Sidebar

Magazine menu

30
T3, 12

Phạm Vũ Kỳ

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Nguyễn Thành Đạt

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Đổng Hoàng Khang

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Nguyễn Minh Khang

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Nguyễn Trần Anh Khoa

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Ngày nhận: 04/12/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 13/08/2025; Ngày duyệt đăng: 13/09/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.122024.1215

Tóm tắt: Nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố nhận thức đến lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam. Dữ liệu khảo sát trực tuyến từ 319 khách hàng được xử lý bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy nhận thức về tính hữu ích, tính dễ sử dụng và niềm tin đều ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng, trong đó niềm tin tác động mạnh nhất đến cả sự hài lòng và lòng trung thành. Sự hài lòng được xác định là nhân tố quyết định chủ yếu trong việc hình thành và duy trì lòng trung thành. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số đề xuất cho các nhà cung cấp dịch vụ cần chú trọng tăng cường bảo mật, nâng cao trải nghiệm người dùng, cá nhân hóa dịch vụ và triển khai các chương trình khách hàng thân thiết, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ví điện tử tại Việt Nam.

Từ khóa: Lòng trung thành, Nhận thức, Niềm tin, Sự hài lòng, Ví điện tử

THE IMPACT OF PERCEPTION ON CUSTOMER LOYALTY IN THE USE OF E-WALLETS

Abstract: This study analyzes the impact of perceived factors on customer loyalty toward e-wallet services in Vietnam. Online survey data from 319 participants were processed using Structural Equation Modeling (SEM) to test the research hypotheses. The results indicate that perceived usefulness, perceived ease of use, and trust all have a positive effect on customer satisfaction, with trust exerting the strongest influence on both satisfaction and loyalty. Customer satisfaction is identified as the key determinant in the formation and maintenance of loyalty. Accordingly, the study proposes that service providers should focus on enhancing security, improving user experience, personalizing services, and implementing customer loyalty programs, thereby contributing to the improvement of business performance in Vietnam’s e-wallet sector.

Keywords: Customer Loyalty, Perception, Trust, Satisfaction, E-Wallet

Đỗ Vũ Phương Anh

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 31/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 11/12/2025; Ngày duyệt đăng: 12/12/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1419

Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của loại hình vốn nhân lực, được đo bằng chuyên ngành đào tạo, đến lựa chọn hình thức việc làm của lao động có bằng cấp từ trung cấp đến sau đại học tại Việt Nam. Dữ liệu từ 371.975 cá nhân từ 15 tuổi trở lên đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam được phân tích bằng mô hình logit đa thức. Kết quả cho thấy cả trình độ và loại hình vốn nhân lực đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lựa chọn việc làm. Bên cạnh vốn nhân lực, nghiên cứu cũng xác định một số yếu tố khác có tác động đáng kể đến quyết định lựa chọn việc làm, bao gồm giới tính, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, nơi cư trú và vùng miền. Những phát hiện này góp phần làm rõ vai trò của vốn nhân lực trong phân bổ lao động theo hình thức việc làm, đồng thời cung cấp bằng chứng thực nghiệm phục vụ hoạch định chính sách giáo dục - đào tạo, định hướng nghề nghiệp và phát triển thị trường lao động phù hợp với đặc điểm của từng nhóm lao động.

Từ khóa: Loại hình vốn nhân lực, Lựa chọn hình thức việc làm, Ngành đào tạo, Trình độ vốn nhân lực, Việt Nam

THE EFFECTS OF THE TYPE AND LEVEL OF HUMAN CAPITAL ON EMPLOYMENT CHOICES IN VIETNAM

Abstract: The study aims to analyze the impact of types of human capital, measured by field of study, on the choice of employment forms among workers holding qualifications from vocational secondary to postgraduate levels in Vietnam. Data from 371,975 individuals aged 15 and above who are living and working in Vietnam are analyzed using a multinomial logit model. The results indicate that both educational attainment and types of human capital significantly influence on employment choices. In addition to human capital, the study also identifies several other factors that significantly affect employment choices, including gender, marital status, work experience, household size, dependency ratio, place of residence, and region. These findings help clarify the role of human capital in labor allocation across different forms of employment, while providing empirical evidence to support policymaking in education and training, career orientation, and labor market development tailored to the characteristics of specific labor groups.

Keywords: Human Capital Type, Employment Choice, Field of Study, Human Capital Level, Vietnam

Nguyễn Thành Công

Trường Kinh tế Phenikaa, Đại học Phenikaa, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Tuấn Phong

Trường Kinh tế Phenikaa, Đại học Phenikaa, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 13/05/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 30/07/2025; Ngày duyệt đăng: 16/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.052025.1291

 

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích tác động của bất định kinh tế trong nước và toàn cầu đến xu hướng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu từ 752 doanh nghiệp niêm yết giai đoạn 2005-2022 được phân tích bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và phương pháp tổng quát thời điểm (GMM). Nghiên cứu phát hiện bất định kinh tế trong nước và toàn cầu nâng cao tỷ lệ tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam, phản ánh động cơ đề phòng của doanh nghiệp trước các rủi ro tiềm ẩn của bất định kinh tế. Bất định kinh tế toàn cầu thể hiện ảnh hưởng rõ rệt hơn đến tỷ lệ tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam so với bất định kinh tế trong nước. Bất định kinh tế ở các quốc gia đối tác xuất khẩu cho thấy các hiệu ứng mạnh mẽ hơn đến các doanh nghiệp tại Việt Nam so với bất định kinh tế ở các quốc gia đối tác nhập khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp càng nhỏ thì càng có xu thế đảm bảo mức độ tích trữ tiền mặt cao khi bất định kinh tế leo thang. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách về đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và công bố thông tin.

Từ khóa: Bất định kinh tế, Bất định kinh tế trong nước, Bất định kinh tế toàn cầu, Chính sách nắm giữ tiền mặt

THE IMPACT OF ECONOMIC UNCERTAINTY ON CORPORATE CASH HOLDINGS IN VIETNAM

Abstract: This study analyzes the impact of economic uncertainty in Vietnam and globally on the cash holdings of Vietnamese firms. Using data from 752 listed companies during the period 2005-2022, results from Ordinary Least Squares (OLS) with multidimensional fixed-effects and Generalized Method of Moments (GMM) models indicate that both domestic and global economic uncertainty increase the cash holdings of Vietnamese firms, reflecting a precautionary motive in response to future risks. Global economic uncertainty has a stronger effect on cash holdings than domestic economic uncertainty. Moreover, economic uncertainty in export partner countries has a greater impact on Vietnamese firms than uncertainty in import partner countries. Additionally, smaller firms tend to hold more cash when economic uncertainty increases. On this basis, the paper offers several implications regarding export market diversification, support for small enterprises, and information disclosure.

Keywords: Economic Uncertainty, Domestic Economic Uncertainty, Global Economic Uncertainty, Cash Holdings Policy

Đào Ngọc Tiến

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thu Hằng

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Dương Việt Anh

Đại học Hong Kong Baptist, Hồng Kông, Trung Quốc

 

Ngày nhận: 11/08/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 09/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/12/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.082025.1327

 

Tóm tắt: Nghiên cứu xây dựng mô hình và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Dữ liệu từ 1.014 doanh nghiệp của Việt Nam được phân tích bằng mô hình ước lượng Probit và Logit. Kết quả cho thấy khả năng đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp xuất khẩu không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố bên trong như chi phí lao động, tuổi doanh nghiệp, kinh nghiệm của người quản lý, mà đồng thời, chịu tác động bởi các nhân tố ngoại cảnh như môi trường cạnh tranh, khả năng tiếp cận nguồn lực tài chính, rào cản thương mại, thực trạng tham nhũng trong nước. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Chính phủ và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy năng lực đổi mới sáng tạo trong hoạt động xuất khẩu. Ở góc độ vĩ mô, Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương cần xây dựng và thúc đẩy toàn diện các chính sách về môi trường kinh doanh, chính sách tài chính, thương mại, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Ở góc độ vi mô, các doanh nghiệp cần chủ động vào các khía cạnh như đầu tư cho lao động, nâng cao trình độ và kỹ năng của nguồn nhân lực trong bối cảnh mới. 

Từ khóa: Doanh nghiệp Việt Nam, Đổi mới sáng tạo, Xuất khẩu

FACTORS INFLUENCING INNOVATION CAPABILITY OF VIETNAMESE EXPORTING FIRMS

Abstract: This study constructs a model and examines the determinants of innovation capability in the export activities of Vietnamese enterprises. The analysis employs data from 1,014 firms in Vietnam using Probit and Logit estimation models. Results showed that exporting firms’ innovation is not only affected by internal factors such as labor costs, age, and managerial experiences, but also by external factors such as the competitive environment, access to financial resources, trade barriers, and domestic corruption. Based on that, the paper proposed policy implications for the government and enterprises to enhance innovation capability in export activities. At the macro level, the government, ministries, and local authorities need to comprehensively develop and promote policies related to the business environment, financial and trade policies, as well as ensure transparency and fairness. At the micro level, enterprises should take the initiative in areas such as labor investments and improving human resources in the new context.

Keywords: Vietnamese Enterprises, Innovation, Export

Nguyễn Khoa Đức Anh

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam

Đỗ Hoài Linh

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam

Khúc Thế Anh

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 13/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 12/12/2025; Ngày duyệt đăng: 16/12/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1388

Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của áp lực, cơ hội, biện minh và năng lực đến ý định thực hiện hành vi gian lận nghề nghiệp của người lao động trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dữ liệu từ 1.060 nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam được phân tích thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy, áp lực và biện minh có ý nghĩa thống kê, trong khi cơ hội và năng lực không có ảnh hưởng. Nguyên nhân của vấn đề xuất phát từ áp lực tài chính và phi tài chính mà người lao động gặp phải. Họ thường biện minh cho ý định hành vi của mình là bảo vệ tổ chức cũng như hỗ trợ cho khách hàng. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra nhằm giảm ý định thực hiện hành vi gian lận nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng gồm tăng khả năng giám sát, đồng thời tạo điều kiện cho người lao động thực hiện các mục tiêu.

Từ khóa: Gian lận nghề nghiệp, Ngân hàng, áp lực, Cơ hội, Biện minh, Năng lực

FACTORS INFLUENCING THE INTENTION TO COMMIT OCCUPATIONAL FRAUD IN VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS

Abstract: This study examines the effects of pressure, opportunity, rationalization and capability on employees’ intention to engage in occupational fraud in Vietnamese commercial banks. Using 1,060 survey responses, the study employs structural equation modeling (SEM) to analyze the data. The findings show that pressure and rationalization have statistically significant, whereas opportunity and capability have no significant effect. The underlying problem stems from the financial and non-financial pressures faced by staff. They often rationalize their intention to engage in such behavior as protecting the organization and supporting customers. Based on the empirical results, several policy implications are proposed to reduce bank employees’ intention to commit occupational fraud, including strengthening monitoring systems while simultaneously creating conditions that enable employees to achieve their performance goals without resorting to unethical conduct.

Keywords: Occupational Fraud, Commercial Banks, Pressure, Opportunity, Rationalization, Capability

Nguyễn Hải Yến

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam

Huỳnh Thị Thúy Vy

Học viện Hành chính và Quản trị công, Hà Nội, Việt Nam

Lê Hằng Mỹ Hạnh 

Trường Đại học Ngoại thương, cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Ngày nhận: 13/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 10/12/2025; Ngày duyệt đăng: 16/12/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1386

Tóm tắt: Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế, đồng thời phân tích vai trò điều tiết của bộ chỉ số ESG tại các quốc gia Châu Á giai đoạn 2000-2023. Dữ liệu từ Refinitiv Eikon được xử lý bằng phương pháp mô men tổng quát hệ thống (SGMM). Kết quả chỉ ra FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, mức độ hiệu quả phụ thuộc đáng kể vào mức độ phát triển bền vững của từng quốc gia. Điểm ESG tổng thể càng cao thì tăng trưởng càng được thúc đẩy, song tác động điều tiết của ESG lại làm suy giảm ảnh hưởng trực tiếp của FDI lên tăng trưởng, cho thấy sự đánh đổi giữa tác động tích cực ngắn hạn và tính bền vững dài hạn. Ba trụ cột môi trường, xã hội và quản trị đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời làm giảm tác động của FDI lên tăng trưởng, trong đó, quản trị thể hiện vai trò mạnh nhất. Hiệu ứng điều tiết của ESG đặc biệt rõ nét tại các quốc gia đang phát triển, nơi việc cải thiện quản trị và các điều kiện xã hội góp phần nâng cao hiệu quả của FDI trong thúc đẩy tăng trưởng. Từ đó, bài viết nhấn mạnh FDI chỉ có thể đóng góp hiệu quả cho tăng trưởng bền vững khi được triển khai song hành với một khung ESG toàn diện và được thực thi nhất quán.

Từ khóa: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tốc độ tăng trưởng kinh tế, ESG

ESG, FOREIGN DIRECT INVESTMENT, AND ECONOMIC GROWTH IN ASIAN COUNTRIES

Abstract: This study examines the relationship between foreign direct investment (FDI) and economic growth, while analyzing the moderating role of ESG scores in Asian countries during the period 2000-2023. Data from Refinitiv Eikon are processed using the system generalized method of moments (SGMM). The results indicate that FDI has a positive impact on economic growth; however, its effectiveness depends significantly on each country's level of sustainable development. Higher overall ESG scores are associated with stronger economic growth, yet the moderating effect of ESG weakens the direct impact of FDI on growth, suggesting a trade-off between short-term benefits and long-term sustainability. All three ESG pillars—environmental, social, and governance—positively influence economic growth while simultaneously reducing the impact of FDI on growth, with the governance (G) pillar exhibiting the strongest effect. The moderating role of ESG is particularly evident in developing countries, where improvements in governance and social conditions enhance the effectiveness of FDI in promoting economic growth. Accordingly, the study emphasizes that FDI can contribute effectively to sustainable growth only when accompanied by a comprehensive and consistently implemented ESG framework.

Keywords: FDI, GDP Growth, ESG

Hoàng Văn Thắng

Trường Công nghệ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam

Lâm Văn Sơn

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam 

Phùng Minh Đức

Trường Công nghệ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam

 Phùng Thu Giang

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam 

Ngày nhận: 14/06/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 16/09/2025; Ngày duyệt đăng: 16/10/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.062025.1308

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích các rào cản và động lực thúc đẩy quyết định tham gia thị trường thuê đất nông nghiệp của các hộ gia đình ở Việt Nam. Bộ dữ liệu bảng gồm 7.969 quan sát từ các hộ gia đình nông thôn giai đoạn 2014-2020 được phân tích bằng phương pháp định lượng với mô hình logit đa thức (Multinomial Logit). Kết quả cho thấy, lo ngại về sự bất định trong các thỏa thuận thuê đất, đặc biệt đối với các chủ hộ lớn tuổi, là một rào cản đáng kể đối với việc tham gia thị trường. Quan trọng hơn, bài viết chỉ ra rằng việc tháo gỡ các rào cản này đòi hỏi sự can thiệp của chính quyền cấp tỉnh, đặc biệt thông qua bảo đảm tính pháp lý và hỗ trợ phát triển thị trường đất - hai yếu tố then chốt. Điều này càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh quá trình chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ, qua đó tạo tiền đề cho việc tái phân bổ đất nông nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững.

Từ khóa: Chất lượng quản trị cấp tỉnh, Thị trường thuê đất nông nghiệp, Chuyển dịch lao động việc làm, Việt Nam.

BARRIERS AND DRIVERS OF PARTICIPATION IN THE AGRICULTURAL LAND RENTAL MARKET: EVIDENCE FROM RURAL HOUSEHOLDS IN VIETNAM

Abstract: This study examines the barriers and drivers that influence household decisions to participate in the agricultural land rental market in Vietnam. Panel data consisting of 7,969 observations from rural households in Vietnam during the period 2014-2020 were analyzed using a quantitative approach based on the Multinomial Logit model. The findings reveal that uncertainty surrounding land rental agreements, particularly among older household heads, represents a significant barrier to market participation. More importantly, the study highlights the crucial role of provincial governments in addressing these obstacles, especially by ensuring legal certainty and providing mechanisms that support the market—both of which are essential enablers. This issue becomes even more urgent in the context of a strong labor shift from agriculture to non-agriculture sectors in Vietnam, providing a basis to promote an efficient and sustainable redistribution of agricultural land.

Keywords: Provincial Governance Quality, Agricultural Land Rental Market, Labor Transition, Vietnam

Các bài khác...