Sidebar

Magazine menu

05
CN, 05

Nguyễn Hồng Nga

Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam

Lâm Thị Trúc Linh

Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam

Nguyễn Ngọc Thọ

Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam

Trần Ngọc Hòa

Phân hiệu Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam

Ngày nhận: 09/02/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 25/05/2023; Ngày duyệt đăng: 29/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.022023.1046

Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đo lường chất lượng lợi nhuận và kiểm tra ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị đến chất lượng lợi nhuận. Chất lượng lợi nhuận chung được tổng hợp từ bốn thuộc tính riêng bao gồm tính bền vững, tính khả đoán, độ biến động và tính ổn định. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 347 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX từ năm 2016 đến năm 2020, thu được 1.735 quan sát. Dữ liệu bảng được xử lý bằng mô hình hồi quy thông thường, mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình tác động cố định, nghiên cứu chọn ra mô hình phù hợp bằng các kiểm định cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng lợi nhuận trong giai đoạn 2016-2020 của các công ty niêm yết Việt Nam là khá thấp. Các đặc điểm của hội đồng quản trị gồm quy mô hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên nữ, quy mô công ty có tác động tích cực đến chất lượng lợi nhuận, trong khi đòn bẩy tài chính lại tác động ngược chiều đến chất lượng lợi nhuận. Phát hiện này cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét các đặc điểm của hội đồng quản trị tác động đến chất lượng lợi nhuận. Đặc biệt, nghiên cứu này xem xét khái niệm chất lượng lợi nhuận như một thước đo đa chiều vốn chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam.

Từ khóa: Chất lượng lợi nhuận, Đặc điểm hội đồng quản trị, Thuộc tính của chất lượng lợi nhuận, Thước đo đa chiều

IMPACT OF BOARD CHARACTERISTICS ON EARNINGS QUALITY OF LISTED COMPANIES IN VIETNAM

Abstract: This study aims to measure earnings quality and investigate the impact of the board of directors’ characteristics on earnings quality. The aggregate earnings quality was averaged from four attributes: sustainability, predictability, volatility, and stability. Data were gathered from the financial statements and annual reports of 347 enterprises listed on HOSE and HNX, yielding 1,735 observations from 2016 to 2020. Panel data are processed using the pooled OLS, random effects, and fixed-effects models. An appropriate model is selected based on the necessary tests. The results show that the earnings quality of Vietnamese-listed companies was relatively low between 2016 and 2020. Board characteristics, such as board size, female members, and firm size, have a positive effect on earnings quality, while financial leverage has the opposite effect. This finding highlights board characteristics’ influence on earnings quality. Earnings quality is considered a multidimensional measure that has not been mentioned in previous Vietnamese studies.

Keywords: Earnings Quality, Board Characteristics, Attribute of Earnings Quality, Multidimensional Measure

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/1T3EPqwDwzhlIMLBvBQjF9ReCv8cpx-ZF/view?usp=drive_link

 

Nguyễn Thị Hà Thanh

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Phạm Minh Hà

Ngân hàng TMCP Quân đội, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 31/10/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 24/04/2023; Ngày duyệt đăng: 04/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102022.1024

Tóm tắt: Vốn trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra giá trị và hỗ trợ doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. Bài viết nhằm mục tiêu phân tích tác động của vốn trí tuệ tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng mô hình hệ số giá trị gia tăng trí tuệ điều chỉnh (MVAIC), nghiên cứu đã tìm ra tác động tích cực của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của 40 doanh nghiệp ngành thực phẩm - đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2017-2021. Xét trên khía cạnh các thành phần của MVAIC, hiệu quả vốn nhân lực, hiệu quả vốn cấu trúc và hiệu quả vốn sử dụng có tác động tích cực đến ROA, trong khi hiệu quả vốn quan hệ không có tác động có ý nghĩa thống kê đến kết quả hoạt động doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư và các bên liên quan khác nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp thông qua cải thiện các yếu tố thành phần kể trên của vốn trí tuệ.

Từ khóa: Vốn trí tuệ, Kết quả hoạt động, Mô hình MVAIC, Ngành thực phẩm - đồ uống

THE ROLE OF INTELLECTUAL CAPITAL ON PERFORMANCE OF LISTED F&B ENTERPRISES IN VIETNAM

Abstract: Intellectual capital plays an important role in creating value and helping businesses gain competitive advantage. This study aims to analyze the impact of intellectual capital on the performance of enterprises in Vietnam’s food and beverage industry. Using the modified value-added intellectual coefficient model (MVAIC), the study finds that intellectual capital has a positive impact on the performance of 40 food and beverage enterprises listed on the stock market in Vietnam in the period 2017-2021. In terms of the components of MVAIC, human capital efficiency, structural capital efficiency, and capital employed efficiency have a significant positive effect on ROA. Meanwhile, relational capital efficiency has no statistically significant effect on corporate performance. Based on the research results, this study suggests recommendations for business managers, investors, and other stakeholders to enhance corporate value by improving the above components of intellectual capital.

Keywords: Intellectual Capital, Financial Performance, MVAIC Model, Food - Beverage Industry

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/1MlEcR75Y6Agg64KNI2bFSPucCUVPcFqI/view?usp=drive_link

Nguyễn Hoài Nam

Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 20/03/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 23/05/2023; Ngày duyệt đăng: 26/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.032023.1054

Tóm tắt: Hoạt động bán hàng thông qua livestream trên TikTok đang trở thành một hình thức bán hàng phổ biến được nhiều cá nhân và doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của hoạt động này đến ý định mua của khách hàng vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động livestream trên mạng xã hội TikTok đến ý định mua của khách hàng. Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng để phân tích dữ liệu từ 424 khách hàng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố sự tương tác, hình ảnh trực quan, tính giải trí và tính chuyên nghiệp có tác động tích cực đến niềm tin của khách hàng. Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra niềm tin có ảnh hưởng tới ý định mua của khách hàng. Ngoài ra, mối quan hệ giữa niềm tin và ý định mua của khách hàng bị điều tiết bởi sự quen thuộc đối với sản phẩm của khách hàng. Đây là một phát hiện mới trong các nghiên cứu liên quan đến hoạt động livestream trên TikTok. Trên cơ sở những phát hiện này, bài báo cũng đề xuất một số kiến nghị góp phần giúp những chủ thể thực hiện livestream bán hàng có thể thúc đẩy ý định mua hàng của khách hàng.

Từ khóa: Livestream, Ý định mua, Niềm tin, Sự quen thuộc đối với sản phẩm

THE IMPACT OF SALES ACTIVITIES THROUGH TIKTOK LIVESTREAM ON CUSTOMER'S PURCHASE INTENTION: APPROACH FROM SOR MODEL

Abstract: Livestreams on TikTok are becoming a popular form of sales in Vietnam, used by many individuals and businesses. However, the effect of this activity on purchase intention has not yet been fully studied. This study aims to examine the influence of livestream on TikTok on customers’ purchase intention. The structural equation modeling was employed to analyze the data collected from 424 customers. The results show that the factors of interaction, visualizations, entertainment, and professionalism have a positive impact on customer trust. The results also show that trust affects customers’ purchase intentions. Additionally, the relationship between customer trust and purchase intention is moderated by product familiarity. This is a new contribution to literature related to livestream activities on TikTok. Based on these findings, some recommendations are proposed to help organizations and individuals, who livestream, can promote customer’s purchase intention.

Keywords: Livestream, Purchase Intention, Trust, Product Familiarity

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/18wMfqJQ9IiELqpqPfa8CpNWfS0QnDOOz/view?usp=drive_link

Nguyễn Tiên Phong

Học viện Ngoại giao, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 31/03/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 25/05/2023; Ngày duyệt đăng: 29/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.032023.1055

Tóm tắt: Bài viết phân tích thực trạng nguồn FDI vào các tỉnh của Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp được lấy từ niên giám thống kê các tỉnh từ năm 1988-2021. Với phương pháp nghiên cứu định tính dùng kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng hợp, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký có xu hướng tăng, trong đó, tỉnh tiếp nhận được nhiều đầu tư nước ngoài nhất là Thành phố Hồ Chí Minh. Ngành kinh tế thu hút được nhiều FDI nhất là ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Bên cạnh những đóng góp, FDI vào các tỉnh cũng có những mặt trái như là: hiện tượng chuyển giá, ô nhiễm môi trường, chuyển giao công nghệ lạc hậu; gây ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động và sự mất cân đối về ngành nghề và vùng lãnh thổ. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết khuyến nghị một số biện pháp để tăng cường FDI chất lượng cho các tỉnh nhằm hướng đến phát triển bền vững.

Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tỉnh, Việt Nam

FOREIGN DIRECT INVESTMENT IN VIETNAMS PROVINCES: CURRENT SITUATION AND RECOMMENDATIONS

Abstract: This study analyzes the current status of FDI in the provinces of Vietnam using secondary data taken from the statistical years 1988 to 2021. By applying qualitative research methods and statistical analysis, the research results show that the ratio of realized capital to registered capital tends to increase. The province that receives the most foreign investment is Ho Chi Minh City. The manufacturing industry is the economic sector that attracts the largest amount of FDI. In addition to these contributions, FDI in the provinces also brings in some disadvantages, such as the transfer pricing phenomenon, environmental pollution, transfer of outdated technology, affecting the health of workers, and the imbalance in occupations and territories. Based on the research results, this study recommends a number of measures to enhance the quality of FDI for provinces towards sustainable development.

Keywords: Foreign Direct Investment, Province, Vietnam

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/1M-wCwc5uUbQwnibZx4pFzBRsN3sPDvow/view?usp=drive_link

Nguyễn Phúc Hiền

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Đinh Ngọc Linh

Công ty Cổ phần Smart OSC, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 12/04/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 19/05/2023; Ngày duyệt đăng: 24/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.042023.1057

Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm xem xét tác động của sức mạnh của đồng Đô la Mỹ đến chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Mỹ và Cộng hòa Liên bang Đức trong giai đoạn 2020-2022. Bằng việc sử dụng mô hình GARCH (1,1) với dữ liệu thứ cấp theo ngày, nghiên cứu cho thấy cả hai thị trường chứng khoán Mỹ và Đức đều bị tác động tiêu cực bởi sức mạnh của đồng Đô la Mỹ. Khi đồng Đô la Mỹ mạnh lên thì các thị trường chứng khoán này đều giảm, trong đó thị trường chứng khoán Mỹ tác động mạnh hơn so với thị trường chứng khoán Đức. Nghiên cứu chỉ ra rằng Đô la Mỹ tăng 1% thì chỉ số chứng khoán Mỹ và Đức giảm lần lượt 0,5% và 0,28%. Vì vậy, cần cân nhắc duy trì chính sách đồng Đô la Mỹ mạnh cho việc huy động vốn và sự phát triển của thị trường chứng khoán Mỹ và Đức. Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này để làm cơ sở cho các nhà đầu tư, phân tích kinh tế tài chính và các nhà hoạch định chính sách trong việc thực thi chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa phù hợp.

Từ khóa: Đô la Mỹ, Thị trường chứng khoán Mỹ, Thị trường chứng khoán Đức, GARCH (1,1)

US DOLLAR AND STOCK INDEX: EVIDENCE FROM STOCK MARKET IN THE US AND GERMANY

Abstract: This study aims to examine the impact of the strength of the US dollar on the US and German stock markets in the period 2020-2022. Using the GARCH (1.1) model with daily secondary data, this paper shows that both the US and German stock markets are negatively impacted by the US dollar. When the US dollar appreciates, all these stock markets fall, and the US stock market has a stronger impact than the German stock market. The results also show that when the US dollar appreciates by 1%, the US and German stock indices fall by 0.5% and 0.28%, respectively. Therefore, the remained policy of a strong US dollar needs to be considered for mobilizing capital and the development of  the US and German stock markets. This study provides empirical evidence on this relationship as a basis for investors, economic and financial analysts, and policymakers to implement appropriate monetary and fiscal policies.

Keywords: US Dollar, US Stock Market, German Stock Market, GARCH (1,1)

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/1OmcA0KOcC2IEV6ZenVTtggFt9hvOsa54/view?usp=drive_link

Hồ Thị Hoài Thương

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thị Hồng

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Bình Dương

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 06/12/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 27/04/2023; Ngày duyệt đăng: 05/05/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.122022.1033

Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu này là xem xét tác động trực tiếp và lan tỏa của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và hội tụ về thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam. Phương pháp hồi quy không gian được sử dụng để phân tích dữ liệu về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2000-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bằng chứng về sự hội tụ của tăng trưởng kinh tế tại Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài ra, nghiên cứu này cho rằng đầu tư công tạo ra cả hiệu ứng lan tỏa và trực tiếp đối với tăng trưởng kinh tế, do đó góp phần vào sự hội tụ khu vực. Dựa vào kết quả của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm tăng cường tác động lan tỏa của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh quá trình hội tụ về thu nhập giữa các địa phương nội vùng.

Từ khóa: Đầu tư công, hội tụ, tác động trực tiếp, tác động lan tỏa, tăng trưởng kinh tế

THE DIRECT AND SPILLOVER EFFECTS OF PUBLIC INVESTMENT ON ECONOMIC GROWTH AND CONVERGENCE IN THE SOUTHERN KEY ECONOMIC REGION: AN APPLICATION OF THE SPATIAL REGRESSION MODEL

Abstract: This study examines the direct and spillover effects of public investment on economic growth and convergence in the Southern key economic region of Vietnam. The spatial regression method was used to analyze data on public investment and economic growth for the period 2000-2021. The results show evidence of the convergence of economic growth in the Southern key economic region. In addition, this study indicates that public investment creates both direct and spillover effects on economic growth and therefore contributes to regional convergence. Based on these findings, policy implications are proposed to enhance the spillover effects of public investment on economic growth and to accelerate the convergence of income among localities in the region.

Keywords: Public Investment, Convergence, Direct effect, Indirect (Spillover) effect, Economic Growth

 

ĐỌC FULL PDF TẠI: https://drive.google.com/file/d/1OsosPQmIxqixTziLNBX3MYx6X2Io0CvH/view?usp=drive_link