Sidebar

Magazine menu

04
T7, 05

Bùi Hoàng Ngọc

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Bùi Hồng Đăng

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Trần Quang Bình

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Vũ Quang Vinh

Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày nhận: 06/01/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 11/02/2022; Ngày duyệt đăng: 28/02/2022

Tóm tắt: Tác động lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, toàn cầu hóa đến dấu chân sinh thái ít được quan tâm ở các nước đang phát triển. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá tác động lan tỏa theo không gian cho 10 nước Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1995 đến 2016. Bằng việc áp dụng ba mô hình hồi quy không gian, kết quả thực nghiệm của nghiên cứu khẳng định được ba điểm mới. Thứ nhất, ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến dấu chân sinh thái là không rõ ràng. Thứ hai, tồn tại tác động lan tỏa dương từ tăng trưởng kinh tế đến dấu chân sinh thái ở cả nước sở tại và các quốc gia láng giềng. Thứ ba, toàn cầu hóa có lan tỏa âm đến dấu chân sinh thái. Kết quả thực nghiệm cung cấp bằng chứng trong hoạch định các chính sách kinh tế chung của cả khu vực và củng cố niềm tin cho các chính phủ trong việc thúc đẩy các giải pháp duy trì sự cân bằng sinh thái.

Từ khóaĐầu tư trực tiếp nước ngoài, Dấu chân sinh thái, Tăng trưởng kinh tế, Toàn cầu hóa, Các nước ASEAN

THE IMPACT OF ECONOMIC INDICATORS ON ECOLOGICAL FOOTPRINT IN ASEAN COUNTRIES:

A SPATIAL ECONOMETRIC ANALYSIS 

AbstractThe spillover effect of foreign direct investment, economic growth, globalization on ecological footprint has not been given much attention in emerging  countries. This study aims to explore these effects in 10 Southeast Asian countries from 1995 to 2016. By applying three spatial regression models, the obtained empirical results provide some findings. Firstly, the effect of FDI on the ecological footprint is ambiguous. Secondly, there is a positive spillover effect running from economic growth to ecological footprints in both the host country and the neighboring countries. Thirdly, globalization has a negative spillover effect on the ecological footprint. The results provide helpful evidence for planning common regional policies and strengthening the governments' confidence in promoting ecological balance maintenance solutions.

KeywordsForeign Direct Investment, Ecological Footprint, Economic Growth, Globalization, ASEAN Countries

Đọc bản full PDF tại: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN SỐ VĨ MÔ ĐẾN DẤU CHÂN SINH THÁI Ở CÁC NƯỚC ASEAN: THỰC NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY KHÔNG GIAN

Lê Thị Nhung
Học viện Chính sách và Phát triển, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 22/10/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 15/02/2022; Ngày duyệt đăng: 27/02/2022
Tóm tắtBài viết đánh giá tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2014-2020. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng moment hệ thống với dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và báo cáo phát triển bền vững của 26 doanh nghiệp tạo nên mẫu gồm 182 quan sát. Bài viết sử dụng bộ chỉ số công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu tiền nhiệm và bộ tiêu chuẩn báo cáo phát triển bền vững GRI hợp nhất 2016. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính được xây dựng dựa trên dữ liệu kế toán và dữ liệu thị trường. Kết quả chỉ ra rằng công bố thông tin trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính trên dữ liệu kế toán, tuy nhiên, chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy tác động trên dữ liệu thị trường. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin trách nhiệm xã hội nhằm làm tăng hiệu quả tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam.
Từ khóaCông bố thông tin trách nhiệm xã hội, GMM hệ thống, Hiệu quả tài chính doanh nghiệp

IMPACT OF SOCIAL RESPONSIBILITY DISCLOSURE ON CORPORATE FINANCIAL PERFORMANCE OF LISTED BUILDING MATERIALS ENTERPRISES IN VIETNAM

Abstract: The research evaluates the impact of social responsibility disclosure on the corporate financial performance of building materials enterprises listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange and the Hanoi Stock Exchange from 2014 to 2020. The study uses a systematic moment estimation method with data collected from financial statements, annual reports, and sustainability reports of 26 enterprises, making up a sample of 182 observations. The research uses a set of corporate social responsibility (CSR) disclosure indicators based on previous studies and the GRI Standard 2016. Besides, the study uses corporate financial performance indicators based on both accounting data and market data. The results indicate that CSR disclosure has a positive effect on corporate financial performance on accounting data, however, no evidence has been found on market data. Based on research results, the study has proposed several recommendations to contribute to improving the effectiveness of CSR information disclosure to increase corporate financial performance in Vietnam.

Keywords: CSR Information Disclosure, System GMM, Corporate Financial Performance 

Đọc bản full PDF tại: TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

Dương Thị Hoài Nhung
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Hồ Thị Hương Quỳnh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 02/11/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 25/01/2022; Ngày duyệt đăng: 07/02/2022

Tóm tắt: Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác động của năng lực thông minh cảm xúc tới hiệu quả công việc của nhân viên bán hàng, nghiên cứu điển hình tại hệ thống cửa hàng của Thế giới di động. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng nhằm thu thập và xử lý dữ liệu. Số lượng nhân viên bán hàng tham gia khảo sát gồm 265 đối tượng đang làm việc toàn thời gian tại 36 cửa hàng Thế giới di động của 11 quận Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 năng lực thông minh cảm xúc của nhân viên bán hàng gồm: năng lực nhận biết cảm xúc, năng lực sử dụng cảm xúc, năng lực thấu hiểu cảm xúc và năng lực quản lý cảm xúc đều có tác động tích cực tới hiệu quả công việc, trong đó năng lực quản lý cảm xúc có tác động mạnh nhất. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra khuyến nghị cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng nhân sự và đào tạo phát triển năng lực thông minh cảm xúc cho nhân viên bán hàng, giúp tìm kiếm nhân sự phù hợp và nâng cao chất lượng đội ngũ của doanh nghiệp.

Từ khóa: Năng lực thông minh cảm xúc, Hiệu quả công việc, Nhân viên bán hàng

EFFECTS OF EMOTIONAL INTELLIGENCE ON JOB PERFORMANCE OF SALESPEOPLE - CASE STUDY AT MOBILE WORLD STORES

Abstract: This article aims to evaluate the impact of emotional intelligence on the job performance of the salesmen at MobileWorld stores. The study uses a combination of qualitative and quantitative methods to collect and process data. The survey includes 265 employees who are working full-time at 36 Mobile World stores in 11 districts of Hanoi. The results show that four emotional intelligence competencies, including perception of emotion, use of emotion to facilitate thinking, understanding of emotion, and management of emotion, have positive influences on job performance. In particular, management of emotion has the most significant impact on job performance. In particular, management of emotion has the most significant impact on job performance. From the research results, the study gives recommendations for businesses to develop emotional intelligence competencies for sales employees through recruiting and training, finding suitable personnel, and improving the quality of their staff.

Keywords: Emotional Intelligence, Job Performance, Salesmen      

Đọc bản full PDF tại: ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC THÔNG MINH CẢM XÚC ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG - NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI HỆ THỐNG CỬA HÀNG THẾ GIỚI DI ĐỘNG

 

Trần Thái Đình Khương
Trường Đại học Aomori Chuo Gakuin, Aomori, Nhật Bản
Nguyễn Thị Phương Chi
Trường Đại học Ngoại thương, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Ngày nhận: 25/07/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 14/02/2022; Ngày duyệt đăng: 28/02/2022

Tóm tắt: Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình, cộng đồng địa phương và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay số lượng đề tài về CSR tại Việt Nam vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng với đối tượng là 380 doanh nghiệp đang kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh An Giang. Nhóm tác giả đề xuất và kiểm định mô hình các phương diện của khái niệm CSR. Theo kết quả phân tích nhân tố khẳng định, CSR là biến bậc hai, được đo lường thông qua năm phương diện: trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm nhân đạo và trách nhiệm môi trường. Kết quả nghiên cứu này đóng góp thêm cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình thực hiện CSR và làm cơ sở cho các nghiên cứu kế tiếp trong lĩnh vực này.

Từ khóaTrách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Trách nhiệm kinh tế, Trách nhiệm pháp lý, Trách nhiệm đạo đức, Trách nhiệm nhân đạo

THE DIMENSIONS OF CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITIES: AN EMPIRICAL STUDY IN VIETNAM

Abstract: Corporate social responsibility is the enterprise's commitment to business ethics and contributes to sustainable economic development, improving the quality of life for workers and their families, local communities and society. Despite its importance, the number of studies on corporate social responsibility in Vietnam is still limited. The research is conducted using the quantitative methods data from 380 enterprises doing business in Ho Chi Minh City and An Giang province. We proposed and assessed a new model to calculate the dimensions of the concept of  corporate social responsibility. Accordingly, corporate social responsibility is a quadratic variable, measured through five dimensions: economic responsibility, legal responsibility, ethical responsibility, philanthropic responsibility, and environmental responsibility. This result provides more scientific evidence for the authorities and enterprises to promote the implementation of corporate social responsibility and a basis for further research in the field of social responsibility.

KeywordsCorporate Social Responsibilities, Economic Responsibility, Legal Responsibility, Ethical Responsibility, Philanthropic Responsibility 

Đọc bản full PDF tại: CÁC PHƯƠNG DIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG TẠI VIỆT NAM

Lê Hoàng Vinh
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Lê Quang
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh
Bùi Kim Dung
Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM, Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày nhận: 23/10/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 25/01/2022; Ngày duyệt đăng: 07/02/2022

Tóm tắtMục tiêu của bài viết là đánh giá sự khác biệt kết quả đo lường kiệt quệ tài chính giữa các mô hình Z-Score, S-Score, O-Score, X-Score, Z-Taffler, H-Score và G-Score; từ đó lựa chọn mô hình phù hợp cho các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam. Mẫu nghiên cứu được xác định theo phương pháp chọn mẫu có mục đích, bao gồm 505 công ty trong giai đoạn 2015-2020. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ hệ thống FiinPro thuộc Công ty cổ phần FiinGroup, bao gồm các báo cáo tài chính đã kiểm toán và thống kê thị trường. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis cho thấy rằng những mô hình Z-Score, S-Score, O-Score, X-Score, Z-Taffler, G-Score và H-Score cung cấp kết quả đo lường khác biệt đáng kể về tình trạng kiệt quệ tài chính của các công ty. Căn cứ kết quả phân tích thống kê, nhóm tác giả xác định được rằng S-Score là mô hình phù hợp nhất với tỷ lệ chính xác là 86,24%, tỷ lệ sai lầm dạng I là 5,21% và tỷ lệ sai lầm dạng II là 8,55%. Để giảm thiểu tình trạng KQTC, bài viết khuyến nghị các công ty cần tập trung quản lý tài chính gắn kết với những thành phần của mô hình S-Score.

Từ khóa: Công ty phi tài chính, Kiệt quệ tài chính, Mô hình đo lường kiệt quệ tài chính

WHICH MODELS ARE SUITABLE FOR MEASURING THE FINANCIAL DISTRESS OF LISTED

NON-FINANCIAL COMPANIES IN VIETNAM?

AbstractThe objective of this paper is to evaluate the difference among the results of measuring the financial distress using Z-Score, S-Score, O-Score, X-Score, Z-Taffler, H-Score and G-Score models, and then selects a suitable model for listed non-financial companies in Vietnam. The research sample is determined by purposive sampling method, includes 505 companies from 2015 to 2020. The research data are collected from the FiinPro system of FiinGroup Corporation, including audited financial statements and stock trading statistics. The Kruskal Wallis test shows that the Z-Score, S-Score, O-Score, X-Score, Z-Taffler, G-Score, and H-Score models provide significantly different results of the financial distress status of companies. Based on the results of the statistical analysis, we determine that the S-Score is the most suitable model with an accuracy rate of 86.24%, a type I error rate of 5.21% and a type II error rate of 8.55%. Accordingly, in order to minimize the situation of financial distress, we recommend that companies focus on managing their finance considering the components of the S-Score model.

KeywordsNon-financial Companies, Financial Distress, Financial Distress Measurement Models

Đọc bản full PDF tại: MÔ HÌNH NÀO PHÙ HỢP ĐỂ ĐO LƯỜNG KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM?

Đỗ Hương Giang
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Lê Thị Ngọc
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Lê Thùy Trang
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Đỗ Như Quỳnh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Phạm Thị Phương Thảo
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 05/08/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 15/02/2022; Ngày duyệt đăng: 28/02/2022

Tóm tắt: Vấn đề việc làm đã trở thành một chủ đề cấp thiết, đặc biệt là trong bối cảnh dịch COVID-19. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề này vẫn chưa có hướng giải quyết triệt để. Bài viết nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh viên mới ra trường trong thời kỳ COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích dữ liệu từ 150 người tham gia khảo sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong 4 nhân tố nghiên cứu, nhân tố Kỹ năng mềm và học lực có tác động thuận chiều lớn nhất đến “Cơ hội việc làm”, tiếp đến là nhân tố trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Nhân tố Mạng lưới mối quan hệ bị phủ định ảnh hưởng đến “Cơ hội việc làm”, còn nhân tố Nhu cầu nhà tuyển dụng bị loại ra khỏi mô hình vì có độ tin cậy thấp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất cải thiện vấn đề việc làm của sinh viên mới ra trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh dịch COVID-19.

Từ khóa: Cơ hội việc làm, COVID-19, Hà Nội, Sinh viên mới ra trường

FACTORS AFFECTING JOB OPPORTUNITIES OF FRESH GRADUATES DURING COVID-19: A RESEARCH IN HA NOI

Abstract: Employment issue has become an urgent topic recently, especially in the context of the COVID-19 pandemic. However, in Vietnam, this problem has not yet been well addressed. This study aims to analyze the factors affecting the job opportunities of fresh graduates during the COVID-19 period in Hanoi. The multivariate regression analysis was employed to analyze the data collected from 150 survey participants. The research results show that, among the four researched factors, soft skills and academic level have the greatest positive impact on “job opportunities”, followed by the qualification and work experience factors. The networking factor negatively affects “job opportunities”. Employer demand factor was excluded from the model because of its low reliability. Accordingly, a number of suggestions and recommendations are proposed to improve employment for fresh graduates in Hanoi in the context of the COVID-19 pandemic.

Keywords: Job Opportunities, COVID-19, Hanoi, Fresh Graduates    

Đọc bản full PDF tại: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN MỚI RA TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ COVID-19: NGHIÊN CỨU TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên mục phụ