Sidebar

Magazine menu

05
CN, 05

Quách Hải Yến

Ngân hàng TMCP Quân đội, Hà Nội, Việt Nam

Vũ Minh Tuấn

Tập đoàn Công nghiệp -Viễn thông Quân đội, Hà Nội, Việt Nam

Trần Thọ Dương

Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam

Lê Phương Hà

Viện Chiến lược Chuyển đổi số, Hà Nội, Việt Nam

 

Ngày nhận: 07/10/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 25/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102023.1089

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu ứng dụng mô hình logistic trong việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu được lấy từ các ngân hàng thương mại của Việt Nam cho 19751 người vay là khách hàng cá nhân năm 2021. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả nghiên cứu chỉ ra các biến thuộc tính của khách hàng cá nhân như kỳ hạn của khoản vay; lãi suất thỏa thuận của khoản vay; tỷ lệ giữa tổng số tiền thanh toán nợ hàng tháng của bên vay và thu nhập hàng tháng của bên vay; trình độ học vấn của người vay; tính trạng sở hữu nhà của người vay; thời gian làm việc của người vay; tình trạng hôn nhân của người vay; số tài khoản các loại mà người vay mở trong 6 tháng; số ngày quá hạn trả nợ lớn nhất trong 6 tháng; tỷ lệ giữa tổng số dư hiện tại trên hạng mức tín dụng cao nhất cho tất cả các tài khoản thẻ ngân hàng của người vay có quan hệ cùng chiều với xác suất vỡ nợ, từ đó bài viết đề xuất xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cho tập khách hàng. Bài viết cung cấp bằng chứng khoa học quan trọng cho nhà quản trị rủi ro, góp phần hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định trong hoạt động kinh doanh.

Từ khóa: Mô hình Logistic, Chấm điểm tín dụng, Quản trị rủi ro, Ngân hàng thương mại

Abstract

This article studies the application of the logistic model in building a credit scoring model in risk management activities of commercial banks in Vietnam. The research uses data taken from Vietnamese commercial banks for 19,751 individual borrowers in 2021. Using quantitative research methods, the research results have shown customer attribute variables. personal goods such as loan term; agreed interest rate of the loan; the ratio between the borrower's total debt payments and the borrower's monthly income; Borrower's education level; Borrower's home ownership status; Borrower's working time; borrower's marital status; Number of accounts of all types opened by the borrower in 6 months; Maximum number of days overdue for payment in 6 months; The ratio between the total current balance and the highest credit rating for all the borrower's bank card accounts is positively related to the probability of default, from which the article proposes to build a scoring model. credit score for customer base. The article provides important scientific evidence for risk managers, contributing to supporting managers in making decisions in business activities

Keywords: Logistic Model, Credit Scoring, Risk Management, Commercial Banking

PDF tại: https://drive.google.com/file/d/1110EtC0RG6eKZ9e2E-umdvEAvEKvyJbk/view

 

 

https://drive.google.com/file/d/1pacIv-7REjlhwE18dfxmSrk7rsy8rZR-/viewKotlachit MANGNOMEK

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 07/09/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 22/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092023.1084

 

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các trường đại học ở Lào. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp thuận tiện từ 150 giảng viên công tác tại các trường đại học ở Lào. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thang đo, nhân tố khám phá và hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố động lực nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của trường đại học, trình độ chuyên môn và năng lực, khả năng lãnh đạo, hỗ trợ nghiên cứu và cơ chế chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu có tác động đến năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên tại các trường đại học ở Lào. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng quan trọng giúp lãnh đạo các trường có căn cứ khoa học để thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên tại các trường đại học ở Lào.

Từ khóa: Năng lực nghiên cứu khoa học, Giảng viên, Trường đại học, Lào

Abstract

The research aims to analyze and evaluate factors affecting the scientific research capacity of lecturers at universities in Laos. The article uses quantitative research methods, with primary data collected by convenient methods from 150 lecturers working at universities in Laos. After being collected, the data will be analyzed for scales, exploratory factors and regression. Research results show that the following factors are: Research motivation; University research goals; Professional qualifications and capabilities; Leadership; Research support; Policy mechanisms that encourage research activities all have an impact on the scientific research capacity of lecturers at universities in Laos. The research results are important evidence to help school leaders have a scientific basis to implement measures to improve the research capacity of lecturers at universities in Laos.

Keywords: Scientific Research Capacity, Lecturers, Universities, Laos

PDF tại: https://drive.google.com/file/d/1pacIv-7REjlhwE18dfxmSrk7rsy8rZR-/view

 

Lê Thanh Tiệp

Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Thẩm Đức Hiếu

Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

 

Ngày nhận: 28/06/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 27/09/2023; Ngày duyệt đăng: 05/10/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.062023.1072

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa trách nhiệm xã hội, đổi mới xanh, hình ảnh doanh nghiệp và hiệu quả bền vững doanh nghiệp trong ngành sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp cái nhìn sâu hơn về trách nhiệm xã hội có thể ảnh hưởng đến thúc đẩy đổi mới xanh, tạo dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp và đóng góp vào hiệu quả bền vững doanh nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, qua đó kiểm định vai trò trung gian của đổi mới xanh và hình ảnh doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và hiệu quả bền vững doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm xã hội có tác động tích cực đến đổi mới xanh, hình ảnh doanh nghiệp và hiệu quả bền vững doanh nghiệp. Đồng thời, đổi mới xanh và hình ảnh doanh nghiệp đóng vai trò trung gian trong việc truyền tải tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả bền vững doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này mang lại những đóng góp quan trọng và hữu ích cho thực tiễn kinh doanh và phát triển bền vững của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng miền khác trong nước nói chung. Từ đó, doanh nghiệp có thể nhận thấy rằng thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ mang lại lợi ích xã hội mà còn góp phần vào sự phát triển và tạo ra lợi nhuận bền vững.  

Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, Hiệu quả bền vững doanh nghiệp, Đổi mới xanh, Hình ảnh doanh nghiệp

NEXUS BETWEEN CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY AND SUSTAINABLE FIRM PERFORMANCE: THE MEDIATING ROLE OF GREEN INNOVATION AND CORPORATE IMAGE

Abstract

       This study focuses on the relationship between corporate social responsibility, green innovation, corporate image, and sustainable corporate performance in the manufacturing industry in Ho Chi Minh City, especially focusing on small- and medium-sized enterprises. This study aims to provide deeper insight into how corporate social responsibility can influence green innovation, create a positive image for businesses, and contribute to sustainable corporate performance. This study employed qualitative and quantitative methods and tested the mediating role of green innovation and corporate image in the relationship between corporate social responsibility and sustainable corporate performance. The results of the study show that corporate social responsibility has a positive impact on green innovation, corporate image, and sustainable corporate performance. At the same time, green innovation and corporate image play a mediating role in transmitting the impact of corporate social responsibility on sustainable corporate performance. The study results make important and useful contributions to business practices and the sustainable development of small-and medium-sized enterprises in Ho Chi Minh City and other regions of the country in general. Through this research, businesses can realize that implementing corporate social responsibility not only brings social benefits but also contributes to development and creates sustainable profits.

Keywords: Corporate Social Responsibility, Sustainable Firm Performance, Green Innovation, Corporate Image

PDF tại: https://drive.google.com/file/d/1HrEefj3F1lFJgYre5fKgLj8Jhox2Httr/view

 

Dương Thị Thanh Thuỷ

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 16/06/2023; Ngày hoàn thành biên tập: 25/09/2023; Ngày duyệt đăng: 30/09/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.062023.1068

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ giữa số buổi đi học và kết quả học tập của sinh viên thuộc một học phần ngoại ngữ trong chương trình cử nhân. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp cho phần đánh giá định lượng mối quan hệ nói trên, sử dụng hồi quy bình phương nhỏ nhất thông thường và dữ liệu sơ cấp từ phỏng vấn sâu cho phần đánh giá định tính ý nghĩa của việc đi học với kết quả học phần của sinh viên. Kết quả phân tích định lượng cho thấy việc đi học có ảnh hưởng tích cực đến các đầu điểm đánh giá thuộc học phần, đặc biệt là điểm giữa kỳ. Kết quả phân tích định tính khẳng định hiệu quả của thời gian học trên lớp đồng thời cho thấy vai trò của hai học phần điều kiện và góc nhìn mới mẻ của sinh viên về yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả học phần. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm ủng hộ các lý thuyết học tập hiện đại được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa kiến tạo, nhấn mạnh ý nghĩa của việc đi học chuyên cần với kết quả học phần của sinh viên trong đào tạo trình độ cao, kết hợp riêng có nghiên cứu định lượng và định tính.

Từ khoá: Đi học, OLS, Kết quả, Định tính, Sinh viên

THE MEANING OF CLASS ATTENDANCE TO STUDENT PERFORMANCE: THE COMBINATION OF QUANTITATIVE AND QUALITATIVE STUDY FOR A FOREIGN LANGUAGE COURSE

Abstract

This study is conducted to examine the relationship between the number of class attendance and student performance in a foreign language course of an undergraduate program. The study used secondary data for the quantitative analysis of the above relationship using ordinary least squares regression and primary data from in-depth interviews for the qualitative analysis of the meaning of class attendance to students’ course performance. The quantitative analysis results reveal the positive impact on all the assessment components of the course, especially for the midterm mark. The qualitative analysis confirms the efficiency of lecture attendance, showing the roles of two pre-requisite courses and new perspectives of students on factors most influencing course results. The study provides empirical evidence supporting current study theories built on the foundation of constructivism, emphasizing the meaning of class-attendance diligence to students’ course performance in higher education exclusively combining quantitative and qualitative research.

Keywords: Attendance, OLS, Performance, Qualitative, Students

PDF tại: https://drive.google.com/file/d/13JOJQCAcgYEzsfah11POli0MmmoRR6xL/view

 

Lê Thái Sơn

Học viện Hàng không Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Huỳnh Diệp Trâm Anh

Học viện Hàng không Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Hà Nam Khánh Giao

Học viện Hàng không Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

 

Ngày nhận: 09/07/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 24/10/2023; Ngày duyệt đăng: 30/10/2023

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.072023.1075

Tóm tắt

Nghiên cứu này điều tra mối quan hệ giữa các ứng dụng du lịch thông minh, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến nhận thức và trải nghiệm của du khách sử dụng các thiết bị di động khi đến du lịch tại Đà Lạt vào dịp Festival Hoa 2022. Dựa trên nghiên cứu về các ứng dụng du lịch thông minh, nghiên cứu này phát triển một mô hình để kiểm tra trải nghiệm của du khách thông qua nhận thức của họ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, nghiên cứu định tính trong giai đoạn đầu và nghiên cứu định lượng ở giai đoạn chính thức. Dữ liệu sơ cấp thu thập từ cuộc khảo sát trực tuyến với du khách đến Đà Lạt nhân dịp Festival Hoa 2022. Kết quả cho thấy các ứng dụng du lịch thông minh, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến ba thuộc tính của nhận thức du khách là thái độ, hành vi kiểm soát do nhận thức, chuẩn mực chủ quan của du khách. Bên cạnh đó, nhận thức của du khách ảnh hưởng mạnh đến trải nghiệm của họ. Ý nghĩa lý thuyết và các hàm ý quản trị được thảo luận dựa trên kết quả nghiên cứu, hướng nghiên cứu trong tương lai cũng được đề xuất.

Từ khóa: Chất lượng thông tin, Hành vi kiểm soát do nhận thức, Chuẩn mực chủ quan, Thái độ, Ứng dụng du lịch thông minh

EXPERIENCE OF TOURISTS VISIT DA LAT ABOUT INFORMATION QUALITY FROM THE SMART TOURISM APPLICATION

Abstract

This study investigates how smart tourism applications and information quality influence tourists’ perceptions and experiences when they use smart tourism applications to travel to the Da Lat Flower Festival 2022. To address this purpose, this study develops a model to examine tourists' experiences through their perceptions. The research uses mixed methods, with qualitative research in the first stage and quantitative research in the main stage. Primary data were collected from an online survey of tourists visiting Da Lat during the Flower Festival 2022. The results show that smart tourism applications and information quality affect the three attributes of tourists’ perceptions. These are attitudes, perceived behavioral control, and subjective norms of tourists. Tourists’ perceptions strongly influence their experience. Theoretical and practical implications are discussed based on the research findings, and future research directions are suggested.

Keywords: Information Quality, Perceived Behavioral Control, Subjective Norms, Attitude, Smart Tourism Application

PDF tại: https://drive.google.com/file/d/1KlNP0LRp4w-9jcZwAEbrRiyQch1I8Lsi/view