Đào Ngọc Tiến

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Phùng Thị Lan Phương

Công ty TNHH Tư vấn toàn cầu Globe Consult, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 29/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 03/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1358

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm phân loại hiệu quả tận dụng Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) của các tỉnh thành Việt Nam dựa trên FTA Index 2024. Dữ liệu từ báo cáo chính thức của Bộ Công Thương được phân tích bằng phương pháp phân tích cụm (cluster analysis) và thống kê mô tả để phân loại các tỉnh thành Việt Nam dựa trên 4 trụ cột của FTA Index 2024, đó là tuyên truyền và phổ biến thông tin FTA, thực hiện quy định pháp luật, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển bền vững. Kết quả cho thấy các tỉnh thành được chia làm 4 nhóm với đặc điểm rõ rệt. Nhóm dẫn đầu với 15 tỉnh thành có cơ cấu doanh nghiệp đa dạng và năng lực hành chính mạnh. Nhóm khá với 10 tỉnh thành có ít nhất một trụ cột nổi trội. Nhóm trung bình với 14 tỉnh thành phát triển tương đối đồng đều. Nhóm cần cải thiện với 15 tỉnh thành cần hỗ trợ toàn diện. Đồng thời, tồn tại sự phân hóa mạnh về mức độ tận dụng FTA giữa các địa phương, với khoảng cách 11,08 điểm giữa tỉnh cao nhất và thấp nhất. Từ đó, bài viết đưa ra bằng chứng thực nghiệm quan trọng để đề xuất các giải pháp chính sách phân hóa phù hợp với đặc điểm từng nhóm và cải thiện hiệu quả tận dụng các FTA.

Từ khóa: FTA Index, Phân tích cụm, Hiệp định thương mại tự do, Chính sách địa phương, Hội nhập kinh tế

Abstract: This study aims to classify the effectiveness of Free Trade Agreement (FTA) utilization among Vietnamese provinces based on the FTA Index 2024. Data from official reports of the Ministry of Industry and Trade were analyzed using cluster analysis and descriptive statistics to categorize Vietnamese provinces according to the four pillars of the FTA Index 2024: FTA information dissemination and communication, legal regulation implementation, business support policies, and sustainable development. The results reveal that provinces are divided into four distinct groups with clear characteristics. The leading group comprises 15 provinces with diverse business structures and strong administrative capacity. The good group consists of 10 provinces with at least one outstanding pillar. The average group includes 14 provinces with relatively balanced development. The improvement-needed group encompasses 15 provinces requiring comprehensive support. Concurrently, there exists substantial disparity in FTA utilization levels among localities, with a gap of 11.08 points between the highest and lowest-scoring provinces. Based on these findings, the study provides important empirical evidence to propose differentiated policy solutions tailored to the characteristics of each group and to enhance the effectiveness of FTA utilization.

Keywords: FTA Index, Cluster Analysis, Free Trade Agreements, Local Policies, Economic Integration

Lê Thị Thanh Ngân

Trường Đại học Ngoại thương, Cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Trần Tuấn Việt

Công ty TNHH Tiếp Vận Thăng Long, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 13/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 30/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1385

Tóm tắt: Nghiên cứu kiểm định tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đến tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người tại Việt Nam, nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm toàn diện về vai trò của chất lượng thể chế cấp địa phương đối với tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 2016-2022 được phân tích bằng phương pháp hồi quy Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS). Kết quả cho thấy PCI có tác động tích cực đến tăng trưởng GRDP bình quân đầu người, đồng thời tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của hiện tượng hội tụ Beta, tác động phi tuyến hình chữ U của chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và vai trò quan trọng của chỉ số phát triển con người (HDI) cùng quy mô xuất khẩu. Từ đó, bài viết khẳng định vai trò then chốt của việc cải thiện thể chế kinh tế ở cấp địa phương và đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng đều và bền vững tại Việt Nam.

Từ khóa: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn, Tăng trưởng kinh tế

PROVINCIAL COMPETITIVENESS AND REGIONAL ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM

Abstract: This study empirically examines the impact of the Provincial Competitiveness Index (PCI) on Gross Regional Domestic Product (GRDP) per capita growth in Vietnam, aiming to provide comprehensive empirical evidence on the role of local institutional quality in economic growth. Panel data from 63 Vietnamese provinces for the period 2016-2022 is analyzed using the Feasible Generalized Least Squares (FGLS) regression method. The results indicate that the PCI has a positive impact on GRDP per capita growth, additionally, find evidence for the existence of beta-convergence, a U-shaped non-linear effect of the Provincial Governance and Public Administration Performance Index (PAPI), and the significant roles of the Human Development Index (HDI) and export scale. Thus, the study affirms the crucial role of improving local-level economic institutions and proposes important policy implications for promoting equitable and sustainable economic growth in Vietnam.

Keywords: The Provincial Competitiveness Index, Gross Regional Domestic Product, Economic Growth

 

Đinh Thị Thu Hà

VNPT Technology, Hà Nội, Việt Nam

 

Ngày nhận: 29/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 28/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1359

Tóm tắt: Nghiên cứu phân tích tác động của đổi mới sáng tạo đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ thông qua việc so sánh, đối chiếu các kinh nghiệm quốc tế tiêu biểu, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực nội sinh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp công nghệ Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. Dữ liệu được tổng hợp bằng phương pháp tổng quan tài liệu các khung lý thuyết, nghiên cứu các tình huống điển hình trên thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy đổi mới sáng tạo tác động đến năng lực cạnh tranh thông qua tái cấu trúc tổ chức, khai thác tri thức bên ngoài và xây dựng năng lực học hỏi liên tục. Một số mô hình đổi mới sáng tạo tiêu biểu từ các quốc gia như Hoa Kỳ, Phần Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Israel được đề cập tới. Đổi mới sáng tạo chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được triển khai trong một hệ sinh thái quốc gia đồng bộ, nơi khung chính sách công đóng vai trò kiến tạo và dẫn hướng. Đặc biệt ở giai đoạn khởi tạo, doanh nghiệp và nguồn lực con người giữ vị trí trung tâm, là động lực thúc đẩy hình thành, hấp thụ và lan tỏa tri thức đổi mới.

Từ khóa: Đổi mới sáng tạo, Năng lực cạnh tranh, Doanh nghiệp công nghệ, Chính sách công, Việt Nam

INNOVATION – A FACTOR FOR PROMOTING COMPETITIVENESS OF TECHNOLOGY ENTERPRISES: INTERNATIONAL EXPERIENCES AND POLICY IMPLICATIONS FOR VIETNAM

Abstract: The study analyzed the impact of innovation on the competitiveness of technology enterprises by reviewing and comparing with international practices. Based on the findings, the study proposed policy recommendations to improve the innovation ecosystem, strengthen endogenous capacities, and enhance the participation and competitiveness of Vietnamese technology firms in global value chains. Data were obtained through a literature review of theoretical frameworks and international case studies. The results indicated that innovation enhances competitiveness through organizational restructuring, external knowledge acquisition, and continuous learning capabilities. Some innovation models of other countries such as the United States, Finland, China, South Korea, Singapore and Israel were collected and discussed. The study emphasized that innovation can only be effective when implemented within a coherent national innovation ecosystem, where the public policy framework plays a facilitative and guiding role. In particular, during the initial stage, enterprises and human resources act as the central drivers in creating, absorbing, and diffusing innovation knowledge.

Keywords: Innovation, Competitiveness, Technology Enterprises, Public Policy, Viet Nam

 

 

 

Hoàng Xuân Bình

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Hoàng Thị Hòa

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thúy Anh

Cục TMĐT và Kinh tế số - Bộ Công thương, Hà Nội Việt Nam

Phạm Hương Giang

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Minh Thủy

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Huy Khánh

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 12/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 30/10/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1341

 

Tóm tắt: Việc hiểu rõ các động lực thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện chuyển đổi số vẫn là một khoảng trống nghiên cứu quan trọng, dẫn đến nhiều thất bại trong áp dụng. Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và phân tích sâu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định, mức độ áp dụng và kết quả chuyển đổi số tại các doanh nghiệp này. Dữ liệu từ 174 bài báo khoa học (giai đoạn 2010-2025) được phân tích bằng phương pháp PRISMA và khung phân tích Tiền đề - Quyết định - Kết quả (ADO). Kết quả chính đã nhận diện và phân loại ba nhóm động lực cốt lõi (công nghệ, tổ chức, môi trường), đồng thời làm rõ tác động của chúng đến hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Từ đó, bài viết cung cấp một bức tranh tổng hợp về các yếu tố tiền đề này, qua đó đề xuất hướng phát triển và kiểm định thang đo động lực chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho các nghiên cứu tương lai.

Từ khóa: Chuyển đổi số, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Động lực, khung ADO, Tổng quan hệ thống, PRISMA

 

DIGITAL TRANSFORMATION MOTIVATION OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES: A SYSTEM LITERATURE REVIEW USING ADO MODEL

 

Abstract: Understanding the key drivers motivating small and medium-sized enterprises (SMEs) to implement digital transformation remains a critical research gap, often resulting in adoption failures. This study aims to systematize and analyze the factors influencing SMEs’ decisions, adoption levels, and digital transformation outcomes. A total of 174 peer-reviewed articles published between 2010 and 2025 were examined using the PRISMA approach and the Antecedents - Decisions - Outcomes (ADO) framework. The findings identify three core categories of drivers—technological, organizational, and environmental—and clarify their effects on operational efficiency and competitiveness. The study provides a comprehensive synthesis of these antecedent factors, proposing directions for developing and validating a measurement scale of digital transformation drivers. These insights contribute to a more structured understanding of SMEs’ digital transformation behavior and offer a foundation for future empirical research and policy formulation.

Keywords: Digital Transformation, SMEs, Motivation, ADO Framework, Systematic Literature Review, PRISMA

 

Đặng Thị Huyền Hương

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Trần Đức Duy

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Trần Thị Bảo Quế

Ngân hàng TMCP Quân đội, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 03/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 04/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1377

Tóm tắt: Các xu hướng ứng dụng công nghệ đã đặt ra yêu cầu đối với người làm nghề kế toán cần trang bị một hệ thống các kỹ năng nghề nghiệp, trong đó năng lực dữ liệu và công nghệ được đánh giá là một trong những năng lực quan trọng nhất. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu về một số năng lực dữ liệu và công nghệ kỳ vọng đối với kế toán viên tại các ngân hàng thương mại, đồng thời xác định khoảng cách giữa yêu cầu của nhà tuyển dụng và năng lực thực tế của người tốt nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ quá trình điều tra các nhân viên kế toán mới tốt nghiệp trong vòng 1-3 năm đang làm việc tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, ở một số kỹ năng cụ thể khoảng cách này là tương đối lớn. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất thu hẹp khoảng cách nhằm tăng cường chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với nguồn nhân lực kế toán tại Việt Nam. 

Từ khoá: Năng lực dữ liệu và công nghệ, Người tốt nghiệp ngành kế toán, Năng lực nghề kế toán

DATA AND TECHNOLOGY COMPETENCES OF NEWLY ACCOUNTING GRADUATES IN VIETNAM

Abstract: Trends of technology in accounting have required accountants to equip themselves with a system of professional skills, in which Data and Technology is considered one of the most important competency. This paper explores some important Data and Technology competencies for newly accountants in commercial banks, and identifies the gap between the requirements of bank employers and the actual competencies of graduates. Data were collected through a survey of accounting staff who graduated within the past 1–3 years and are currently working at commercial banks in Vietnam. The survey results show that in some specific skills, the gaps are relatively large. The article also proposes some recommendations to narrow the gap in order to improve the quality of training to meet the social requirements for accounting human resources in Vietnam.

Keywords: Data and Technology Competence, Accounting Graduates, Accounting Competences

Nguyễn Thu Trang

Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam

 

Ngày nhận: 06/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 07/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1378

 

Tóm tắt: Nghiên cứu này kiểm định vai trò trung gian của năng lực số trong mối quan hệ giữa quốc tế hóa và đổi mới của doanh nghiệp xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 15 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với các doanh nghiệp xã hội tham gia chương trình ImpactUP và SEIP do Viện Đổi mới và Phát triển (IID) triển khai, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu iMapVietnam, cùng các báo cáo của UNDP, British Council và các tổ chức đối tác quốc tế. Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp hỗn hợp (mixed-method), trong đó kết hợp phân tích định tính nhằm kiểm định cơ chế tác động gián tiếp của năng lực số trong mô hình quan hệ giữa quốc tế hóa và đổi mới. Kết quả cho thấy quốc tế hóa có tác động tích cực đến năng lực số và đổi mới, trong đó năng lực số giữ vai trò trung gian một phần, giải thích khoảng 24% tổng tác động của quốc tế hóa lên đổi mới. Từ đó, bài viết khẳng định rằng hội nhập quốc tế chỉ có thể chuyển hóa thành đổi mới thực chất khi DNXH phát triển tương ứng năng lực số, đồng thời đưa ra hàm ý chính sách về việc tích hợp chiến lược quốc tế hóa với chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực đổi mới và mở rộng tác động xã hội theo hướng bền vững.

Từ khóa: Doanh nghiệp xã hội, Quốc tế hóa, Năng lực số, Đổi mới, Việt Nam

INTERNATIONALIZATION AND INNOVATION IN SOCIAL ENTERPRISES: THE MEDIATING ROLE OF DIGITAL CAPABILITY

Abstract: This study investigates the mediating role of digital capability in the relationship between internationalization and innovation in social enterprises (SEs). Data were collected from 15 semi-structured interviews with SEs participating in the ImpactUP and SEIP programs implemented by the Institute for Innovation and Development (IID), combined with secondary data from the iMapVietnam database and reports from the UNDP, British Council, and other international partner organizations. The data were analyzed using a mixed-method approach, integrating qualitative analysis to examine the indirect impact of digital capability within the relationship between internationalization and innovation. The findings indicate that internationalization positively influences both digital capability and innovation, with digital capability acting as a partial mediator that accounts for approximately 24% of the total effect of internationalization on innovation. Accordingly, the study concludes that international integration can only translate into substantive innovation when SEs simultaneously develop corresponding digital capabilities. It also proposes policy implications emphasizing the integration of internationalization strategies with digital transformation to enhance innovation capacity and expand sustainable social impact.

Keywords: Social Enterprises, Internationalization, Digital Capability, Innovation, Vietnam

 

Lê Thái Phong

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Lê Thị Thu Thuỷ

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Quách Thị Vịnh

Công ty Điện lực Đan Phượng, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 22/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 06/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1346

Tóm tắt Nghiên cứu này kiểm định tác động của chuyển đổi số đến kết quả làm việc của nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc ngành điện tại Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 372 nhân viên đang làm việc tại các công ty điện lực trên cả nước và được phân tích bằng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc từng phần (PLS-SEM). Kết quả cho thấy bốn yếu tố của chuyển đổi số, bao gồm hạ tầng công nghệ, quy trình số hóa, kỹ năng số và văn hóa số, đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất công việc chính thức và hiệu suất bối cảnh. Trong đó, kỹ năng số là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu suất công việc chính thức, còn văn hóa số có ảnh hưởng nổi bật đến hiệu suất bối cảnh. Về mặt học thuật, nghiên cứu mở rộng hiểu biết về cơ chế ảnh hưởng của chuyển đổi số đến hành vi và kết quả làm việc của nhân viên, đồng thời cung cấp hàm ý quản trị thực tiễn giúp các doanh nghiệp ngành điện nâng cao hiệu quả triển khai chuyển đổi số trong kỷ nguyên 4.0.

Từ khóa: Chuyển đổi số, Kết quả làm việc, Hiệu suất bối cảnh, Hiệu suất công việc chính thức, Ngành điện lực Việt Nam

THE IMPACT OF DIGITAL TRANSFORMATION ON EMPLOYEE PERFORMANCE: A CASE STUDY OF VIETNAM’S POWER INDUSTRY ENTERPRISES

Abstract: This study examines the impact of digital transformation (DT) on employee performance in Vietnam’s electricity industry. Survey data were collected from 372 employees working in power companies nationwide and analyzed using the partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) approach. The results indicate that the four dimensions of DT- technological infrastructure, digitalized processes, digital skills, and digital culture—positively influence both task performance and contextual performance. Among these, digital skills exert the strongest effect on task performance, whereas digital culture has the most significant impact on contextual performance. From a theoretical perspective, this research extends the understanding of how digital transformation mechanisms shape employee behavior and performance. Practically, the findings provide managerial implications for enhancing the effectiveness of digital transformation implementation within enterprises in the electricity sector, contributing to improved workforce adaptability and productivity in the Industry 4.0 era.

Keywords: Digital Transformation, Job Performance, Contextual Performance, Task Performance, Power Sector