Trần Thùy Linh

Ngân hàng TMCP Ngoại thương - CN Sở giao dịch, Hà Nội, Việt Nam

 

Ngày nhận: 14/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 04/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1392

Tóm tắt: Nghiên cứu xem xét tác động của trái phiếu xanh đối với chất lượng môi trường tại các quốc gia Châu Á thông qua lượng phát thải CO2. Dữ liệu từ 30 quốc gia Châu Á giai đoạn 2015-2024 được phân tích bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, sử dụng mô hình FGLS. Kết quả cho thấy trái phiếu xanh không có tác động có ý nghĩa thống kê lên lượng phát thải CO2, ngụ ý rằng hiệu quả của công cụ này vẫn còn bị giới hạn bởi các thách thức về tính bổ sung và tẩy xanh trong khu vực. Ngược lại, các biến kiểm soát như tỷ lệ đô thị hóa, tăng trưởng GDP và độ mở thương mại đều có tác động đáng kể làm gia tăng phát thải CO2. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý quản trị đối với các quốc gia cần về việc tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của thị trường trái phiếu xanh, đồng thời, ưu tiên các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng xanh và quy hoạch đô thị bền vững nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng môi trường.

Từ khóa: Trái phiếu xanh, Lượng phát thải CO2, Tỷ lệ đô thị hóa, Tăng trưởng GDP, Độ mở thương mại

IMPACT OF GREEN BONDS ON THE ENVIRONMENT QUALITY IN ASIAN COUNTRIES

Abstract: This research was conducted to examine the impact of green bonds on the environment quality in Asian countries through CO2 emissions. Data from 30 Asian countries during the period from 2015 to 2024 were analyzed using the panel data regression method, employing the Feasible Generalized Least Squares (FGLS) model. The results show that green bonds do not have a statistically significant impact on CO2 emissions, implying that the effectiveness of this instrument is still limited by challenges related to additionality and greenwashing in the region. Conversely, control variables such as the urbanization rate, GDP growth, and trade openness all show a significant impact leading to an increase in CO2 emissions. Hence, the study recommends that nations enhance the transparency and efficacy of the green bond market, while also prioritizing policies for green infrastructure development and sustainable urban planning with the aim of improving environmental quality.

Keywords: Green Bond, CO2 Emissions, Urbanization Rate, GDP Growth, Trade Openness

 

 

Nguyễn Vũ Hùng

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam

Phạm Đức Anh

Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 29/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 04/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1357

Tóm tắt: Nghiên cứu này kiểm định tác động của phát hành trái phiếu xanh đến chất lượng môi trường, cụ thể là phát thải CO2 và khí nhà kính (GHG), tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương giai đoạn 2014-2022, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của tín dụng tư nhân và tính không đồng nhất theo đặc điểm quốc gia. Dữ liệu bảng từ 15 quốc gia và các kỹ thuật hồi quy hiệu ứng cố định, reghdfe, và Newey-West được sử dụng để phân tích tác động và tính không đồng nhất, kiểm soát các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát và đô thị hóa. Kết quả cho thấy trái phiếu xanh làm giảm đáng kể phát thải CO2 và GHG, mạnh hơn ở quốc gia thu nhập thấp, quản trị yếu, tín dụng tư nhân giúp củng cố tác động này. Từ đó, bài viết đề xuất hàm ý chính sách về phát triển khung pháp lý, tăng cường minh bạch và huy động tín dụng tư nhân để phát huy hiệu quả thị trường trái phiếu xanh hỗ trợ mục tiêu khí hậu tại khu vực.

Từ khoá: Trái phiếu xanh, Tài chính xanh, Phát triển bền vững, Tác động môi trường, Châu Á - Thái Bình Dương

GREEN BONDS AND ENVIRONMENTAL EFFECTS IN THE ASIA-PACIFIC:
CHANGES AMONG COUNTRIES AND PRIVATE CREDIT SIZE

Abstract: This study examines the impact of green bond issuance on environmental quality, specifically CO2 and greenhouse gas (GHG) emissions, in the Asia-Pacific region during 2014-2022, while investigating the moderating role of private credit and heterogeneity across country characteristics. Panel data from 15 countries and regression techniques, including fixed effects, regheffe, and Newey-West estimation, are employed to analyze the impact and heterogeneity, controlling for macroeconomic factors such as growth, inflation, and urbanization. Results show that green bonds significantly reduce CO2 and GHG emissions, with stronger effects in lower-income countries and those with weaker governance, and private credit reinforces this impact. The study proposes policy implications regarding the development of regulatory frameworks, enhancement of transparency, and mobilization of private credit to maximize the effectiveness of green bond markets in supporting climate goals across the region.

Keywords: Green bonds, Green finance, Sustainability, Environmental Effects, Asia-Pacific

 

Nguyễn Ngọc Anh

Bộ Tài chính, Hà Nội, Việt Nam

Lê Kiều Phương

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thùy Dương

Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 15/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 07/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1398

 

Tóm tắt: Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản trị toàn cầu và phát triển bền vững trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Dữ liệu từ các văn kiện pháp lý của Liên minh châu Âu (EU), bao gồm Hiệp ước Lisbon và các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã được ký kết, được phân tích bằng phương pháp phân tích pháp lý kết hợp với phân tích nội dung nhằm làm rõ khuôn khổ thể chế, cơ chế thực thi và vai trò của EU trong quản trị toàn cầu hướng tới phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy EU đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển bền vững thông qua thương mại, đồng thời góp phần định hình các chuẩn mực quốc tế mới trong lĩnh vực này thông qua việc ký kết các FTA với các đối tác. Tuy nhiên, EU vẫn phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong việc bảo đảm tính hiệu lực và công bằng của cơ chế quản trị này. Từ đó, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách nhằm củng cố vai trò của EU như một mô hình quản trị khu vực tích hợp giữa thương mại và phát triển bền vững thông qua việc xây dựng khuôn khổ thể chế linh hoạt, minh bạch và bao trùm, bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

Từ khóa: Quản trị khu vực, Thương mại và Phát triển bền vững, EU, FTA

GLOBAL GOVERNANCE STRUCTURE IN PROMOTING SUSTAINABLE DEVELOPMENT: THE CASE OF EU

Abstract: This study analyzes the relationship between global governance and sustainable development in the field of international trade. Data from the European Union’s (EU) legal documents, including the Lisbon Treaty and various Free Trade Agreements (FTAs) signed by the EU, are examined using a combination of legal analysis and content analysis methods to clarify the institutional framework, enforcement mechanisms, and the EU’s role in global governance toward sustainable development. The findings indicate that the EU plays a pivotal role in promoting sustainable development through trade and contributes to shaping new international norms in this area by establishing FTAs with its partners. However, the EU continues to face significant challenges in ensuring the effectiveness and fairness of this governance mechanism. Accordingly, the study proposes policy implications aimed at strengthening the EU’s role as a regional governance model that integrates trade and sustainable development through the establishment of a flexible, transparent, and inclusive institutional framework that harmonizes economic growth, social equity, and environmental protection.

Keywords: Regional Governance, Trade and Sustainable Development, EU, FTA

 

Nguyễn Thị Thanh Phúc

Trường Đại học La Trobe, Shepparton Campus, Australia

Nguyễn Thị Xuân Hường

Trường Đại học Deakin, Geelong Waterfront Campus, Australia

Nguyễn Thị Thu Hà

Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở 2, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Ngày nhận: 22/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 04/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1348

Tóm tắt: Nghiên cứu phân tích thực nghiệm hoạt động cung ứng dịch vụ nghệ thuật – văn hóa của các hội đồng địa phương tại Australia dưới góc nhìn quản trị chuỗi cung ứng (SCM). Dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc của hội đồng địa phương và các nhà cung ứng được phân tích bằng phương pháp nghiên cứu tình huống. Kết quả cho thấy dù các nguyên tắc SCM đã thấm vào quản lý và hành chính trong lĩnh vực này, hiệu quả hệ thống có thể được nâng cao hơn thông qua tăng cường gắn kết cộng đồng và du khách với tư cách khách hàng cuối cùng, tích hợp các chỉ số đo lường tác động trong đánh giá hiệu quả và thúc đẩy phối hợp giữa các bên thông qua bộ phận chuyên trách nghệ thuật - văn hóa. Từ đó, bài viết nhấn mạnh rằng mọi dịch vụ công đều vận hành trong một chuỗi cung ứng nền tảng, nâng cao hiệu quả dịch vụ công đòi hỏi quản trị tốt chuỗi này và mô hình nghiên cứu có thể được xem như khuôn mẫu tham chiếu cho các nỗ lực cải thiện tương lai.

Từ khóa: Chuỗi cung ứng dịch vụ, Chính quyền địa phương, Hội đồng địa phương, Nghệ thuật và văn hóa, Australia

 

PUBLIC SERVICE SUPPLY CHAINS: A STUDY OF ARTS AND CULTURAL SERVICES IN AUSTRALIAN LOCAL GOVERNMENTS

 

Abstract: This study empirically analyzes the provision of arts and cultural services by local councils in Australia through the lens of Supply Chain Management (SCM). Data was collected from semi-structured interviews with council representatives and service providers and analyzed using a case study approach. The findings indicate that although SCM principles have been embedded in the management and administration of this sector, system efficiency can be further enhanced by strengthening community and visitor engagement as end customers, integrating impact indicators into performance evaluation, and fostering collaboration among stakeholders through dedicated arts and culture units. The study highlights that all public services operate within an underlying supply chain, suggesting that improving public service efficiency requires effective management of that chain. The proposed framework may serve as a reference model for future improvement efforts.

Keywords: Service Supply Chain, Local Government, Local Councils, Arts and Culture, Australia

 

Vũ Minh Nguyệt

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Bùi Thu Hiền

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Lương Quỳnh Trang

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thị Hoa

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 22/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 06/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1352

Tóm tắt: Nghiên cứu phân tích tác động của hành vi né tránh thuế đến giá trị doanh nghiệp, đồng thời làm rõ vai trò điều tiết của hiệu quả Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG) trong mối quan hệ này. Dữ liệu gồm 294 quan sát từ 98 doanh nghiệp niêm yết có vốn hóa lớn tại Việt Nam giai đoạn 2020-2022 được phân tích bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, cụ thể là mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS), nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan. Kết quả cho thấy hành vi né tránh thuế có tác động tiêu cực đáng kể đến giá trị doanh nghiệp, trong khi thực hành ESG lại mang lại ảnh hưởng tích cực rõ rệt. Đáng chú ý, phân tích tương tác chỉ ra rằng ESG đóng vai trò điều tiết, làm giảm mức độ tác động tiêu cực của hành vi né tránh thuế. Từ đó, bài viết đề xuất các hàm ý quản trị nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gắn kết cam kết phát triển bền vững (ESG) với minh bạch tài chính và quản trị thuế hiệu quả, qua đó củng cố niềm tin thị trường và nâng cao giá trị doanh nghiệp một cách bền vững trong dài hạn.

Từ khóa: Né tránh thuế, ESG, Giá trị doanh nghiệp, Doanh nghiệp niêm yết, Việt Nam

 

TAX AVOIDANCE, FIRM VALUE, AND ESG: EMPIRICAL EVIDENCE FROM LISTED COMPANIES IN VIETNAM

 

Abstract: The study analyzes the impact of tax avoidance behavior on firm value while clarifying the moderating role of Environmental, Social, and Governance (ESG) performance in this relationship. The dataset consists of 294 observations from 98 large-cap listed companies in Vietnam during the period 2020–2022, analyzed using panel data regression methods—specifically, the Fixed Effects Model (FEM) and Feasible Generalized Least Squares (FGLS) estimation—to address issues of heteroskedasticity and autocorrelation. The results indicate that tax avoidance has a significant negative effect on firm value, whereas ESG practices exert a clearly positive influence. Notably, the interaction analysis demonstrates that ESG plays a moderating role by mitigating the negative impact of tax avoidance on firm value. Accordingly, the study proposes managerial implications that highlight the importance of integrating sustainable commitments (ESG) with financial transparency and effective tax governance, thereby strengthening market confidence and enhancing the long-term sustainable value of firms.

Keywords: Corporate Tax Avoidance, ESG Scores, Firm Value, Vietnamese Listed Firms, Moderating Role of ESG

 

Lê Thị Kiều Anh

Trường Đại học Tài chính – Marketing, Hà Nội, Việt Nam

Phạm Hoàng Linh

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 15/10/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 06/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.102025.1399

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm khám phá và đánh giá nhận thức về khái niệm, vai trò, thành phần cốt lõi và những thách thức khi tham gia vào hệ sinh thái kinh doanh số trong ngành du lịch tại Việt Nam. Dữ liệu từ phỏng vấn 18 chuyên gia, bao gồm các nhà nghiên cứu, nhà quản lý doanh nghiệp và những người đảm nhận cả hai vai trò được phân tích bằng phương pháp định tính nhằm thu thập góc nhìn đa chiều về chủ đề nghiên cứu. Kết quả cho thấy các chuyên gia có nhận thức tương đối đầy đủ về khái niệm, vai trò của hệ sinh thái kinh doanh số trong ngành du lịch. Ngoài ra, những khó khăn cơ bản khi tham gia hệ sinh thái kinh doanh số được cho rằng chủ yếu nằm ở các rào cản chuyển đổi số. Từ đó, bài viết đề xuất các hàm ý chính sách và quản trị nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các hệ sinh thái kinh doanh số trong ngành du lịch, giúp các doanh nghiệp du lịch giải quyết các thách thức nội tại khi tham gia vào hệ sinh thái kinh doanh số.

Từ khoá: Chuyển đổi số, Doanh nghiệp du lịch, Hệ sinh thái kinh doanh

 

PERCEPTIONS OF THE DIGITAL BUSINESS ECOSYSTEM IN VIETNAM’S TOURISM INDUSTRY: AN EXPERT-BASED APPROACH

Abstract: This study aims to explore and assess the perceptions of the concept, role, core components, and challenges of participating in the digital business ecosystem in Vietnam’s tourism industry. Data from interviews with 18 experts—including researchers, business managers, and individuals who play both roles—were analyzed using a qualitative approach to capture multidimensional insights into the research topic. The results indicate that the experts possess a relatively comprehensive understanding of the concept and role of the digital business ecosystem in the tourism sector. In addition, the main difficulties in participating in such ecosystems are perceived to stem primarily from digital transformation barriers. Based on these findings, the paper proposes policy and managerial implications to foster the formation and development of digital business ecosystems in the tourism industry, thereby helping tourism enterprises address internal challenges when engaging in these ecosystems.

Keywords: Digital Transformation, Tourism, Business Ecosystem

 

Nguyễn Ngọc Đạt 

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Bùi Quang Tuyến

 Học viện Viettel, Hà Nội, Việt Nam

Nguyễn Thị Khánh Chi

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Bùi Diệu Thúy  

Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

 Ngày nhận: 30/09/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 06/11/2025; Ngày duyệt đăng: 10/11/2025

DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092025.1371

Tóm tắt: Nghiên cứu phân tích nhân tố tính cách hướng ngoại, vai trò của gia đình của cá nhân và hình ảnh của trường liên kết đào tạo, chi phí chương trình, quy trình đăng ký, môi trường học tập của trường đại học ảnh hưởng đến sự hài lòng và gắn bó của sinh viên trong chương trình liên kết đào tạo. Dữ liệu từ 280 sinh viên được phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc. Kết quả cho thấy tính cách hướng ngoại của sinh viên, quy trình đăng ký, chất lượng đào tạo và môi trường hợp có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng và gắn bó của sinh viên. Tuy nhiên, hình ảnh của trường liên kết đào tạo, chi phí khi học chương trình liên kết đào tạo và vai trò của gia đình không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, bài viết  đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm gia tăng số lượng và chất lượng các chương trình liên kết đào tạo ở Việt Nam.

Từ khóa: Liên kết đào tạo, Môi trường học tập, Quy trình đăng ký, Tính cách hướng ngoại, Sự hài lòng của Sinh viên, Sự gắn bó

STUDENT SATISFACTION AND ENGAGEMENT IN INTERNATIONAL JOINT TRAINING PROGRAMS: THE ROLE OF PERSONAL FACTORS AND UNIVERSITY FACTORS

Abstract: The paper examines the influence of students’ extroverted personality traits, family roles, partner university image, program cost, enrollment process, and university learning environment on student satisfaction and commitment in joint training programs. Data collected from 280 students were analyzed using Structural Equation Modeling. The results indicate that extroversion, enrollment process, training quality, and learning environment significantly affect student satisfaction and commitment. However, factors such as partner university image, program cost, and family roles were found to be statistically insignificant. Based on these findings, the study provides several managerial implications to improve both the quantity and quality of joint training programs in Vietnam.

Keywords: Joint training, Learning environment, Registration process, Extraversion, Student satisfaction, Engagement