- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Trương Thị Lan Hương[1]
Trường Đại học Công Thương TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Đỗ Anh Kiệt
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Ngân
Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Việt Nam
Văn Thị Nguyên
Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Việt Nam
Nguyễn Văn Anh
Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Việt Nam
Cao Thế Anh
Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt, Việt Nam
Ngày nhận: 23/09/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 14/10/2024; Ngày duyệt đăng: 30/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092024.1187
Tóm tắt
Du lịch bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong bối cảnh đô thị đương đại. Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng một bộ chỉ số đáng tin cậy và toàn diện có thể đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch trong môi trường đô thị bằng cách sử dụng phương pháp chuyên gia. Bảy chuyên gia liên ngành tại Đà Lạt đã được tham vấn ý kiến về bộ chỉ số đề xuất ban đầu. Sau 2 vòng, các chuyên gia đã xác định và tinh chỉnh một bộ chỉ số cốt lõi để đo lường du lịch bền vững tại các thành phố gồm 37 chỉ số dựa trên 5 khía cạnh: kinh tế, môi trường, văn hóa xã hội, quản lý, hạ tầng và công nghệ. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác đa ngành trong việc giải quyết những thách thức phức tạp của du lịch đô thị bền vững thông qua phương pháp Delphi, đóng góp thêm vào lĩnh vực nghiên cứu du lịch bền vững các khía cạnh mới phù hợp với bối cảnh đô thị du lịch. Bộ chỉ số này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quy hoạch đô thị và các bên liên quan đến du lịch một công cụ có giá trị để giám sát, so sánh và tăng cường tính bền vững của các hoạt động du lịch.
Từ khóa: Chỉ số du lịch bền vững, Du lịch bền vững, Thành phố du lịch, Du lịch đô thị, Phương pháp Delphi
DEVELOPING A SUSTAINABLE TOURISM CITY INDEX: A DELPHI STUDY IN DA LAT
Abstract
Sustainable tourism has become a paramount concern in the contemporary urban landscape. The objective of this study is to develop a reliable and comprehensive set of indicators to assess the sustainability of tourism activities in an urban environment using the expert Delphi method. Two rounds of consultations were conducted with seven interdisciplinary experts from Da Lat to gather their feedback on the proposed set of indicators. After two rounds, the experts identified and refined a set of 37 indicators to measure sustainable tourism in cities, based on five dimensions: economic sustainability, environmental sustainability, socio-cultural sustainability, governance sustainability, infrastructure and technology sustainability. The study emphasizes the importance of cross-disciplinary collaboration in addressing the complex challenges of sustainable urban tourism through the Delphi method, contributing new aspects to the field of sustainable tourism research that are aligned with the context of tourist cities. This newly developed STCI offers policymakers, urban planners, and tourism stakeholders a valuable tool to monitor, compare, and enhance the sustainability of tourism activities in urban settings.
Keywords: Sustainable Tourism Indicators, Tourism Sustainability, Tourism City, Urban Tourism, Delphi Method
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Nguyễn Xuân Thắng[1]
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 15/09/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 22/10/2024; Ngày duyệt đăng: 31/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.092024.1183
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2023. Mục tiêu chính là kiểm định mức độ phù hợp của hai lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng trong việc lý giải quyết định tài trợ ngồn vốn của các doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hồi quy đa biến trên dữ liệu mảng của 499 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy lý thuyết đánh đổi có khả năng giải thích tốt hơn các quyết định tài trợ nguồn vốn của doanh nghiệp so với lý thuyết trật tự phân hạng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xác định được một số yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc vốn như quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và tỷ lệ nợ tại trung vị của ngành. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra các hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách.
Từ khoá: Lý thuyết đánh đổi, Lý thuyết trật tự phân hạng, Cấu trúc vốn
TRADE-OFF THEORY VS. PECKING ORDER THEORY: AN EMPIRICAL EVIDENCE FROM CAPITAL STRUCTURE OF VIETNAMESE LISTED FIRMS IN THE PERIOD OF 2008-2023
Abstract
This study focuses on analyzing the capital structure of listed companies from Vietnam during the period 2008-2023. The primary objective is to examine the applicability of both the trade-off theory and the pecking order theory in explaining the capital financing decisions of these firms. The research employed a panel data regression analysis on a sample of 499 listed companies in Vietnam over the study period. The empirical results reveal that the trade-off theory provides a better explanation for firms' capital financing decisions compared to the pecking order theory. Additionally, the study identifies several significant determinants of capital structure, including firm size, profitability, and industry median leverage. Based on these findings, the study proposes significant implications for policy makers and stakeholders.
Keywords: Trade-Off Theory, Pecking Order Theory, Capital Structure
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Lê Thị Hậu[1]
Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Việt Nam
Đỗ Hồng Nhung
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Trần Thị Hồng
Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Việt Nam
Hoàng Thị Mai Lan
Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 19/07/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 08/10/2024; Ngày duyệt đăng: 15/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.072024.1164
Tóm tắt
Chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng quan trọng trong thời kỳ bùng nổ công nghệ số hiện nay. Việc ứng dụng công nghệ số hiệu quả góp phần quan trọng trong việc cải thiện năng suất lao động, nâng cao sự cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động cho các doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) hiệu ứng cố định theo năm và ước lượng vững với biến trễ của chuyển đổi số với dữ liệu nghiên cứu được trích từ điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê từ năm 2019 đến năm 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chuyển đổi số tác động tích cực đến năng suất lao động của doanh nghiệp, các yếu tố giúp tăng năng suất lao động doanh nghiệp như: công nghệ tích hợp các hệ thống,Internet kết nối vạn vật, công nghệ thực tế tăng cường, công nghệ Robot. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu giúp các doanh nghiệp thấy được các yếu tố giúp tăng năng suất lao động và các ứng dụng công nghệ số cần phát triển trong tương lai.
Từ khóa: Chuyển đổi số, năng suất lao động, doanh nghiệp, Bắc Ninh
THE IMPACT OF DIGITAL TRANSFORMATION ON ENTERPRISE LABOR PRODUCTIVITY: A CASE OF ENTERPRISES IN BAC NINH PROVINCE
Abstract
Digital transformation is becoming an important trend in the current digital technology boom. Effective application of digital technology makes an important contribution to improving labor productivity and enhancing business competitiveness. Therefore, the research objective is to evaluate the impact of digital transformation on labor productivity for businesses in Bac Ninh province. Least squares (OLS) regression method with year-fixed effects and robust estimation with lagged variables of digital conversion are fitted to data taken from the General Statistics Office's enterprise survey from 2019 to 2022. Research results show that digital transformation has a positive impact on enterprise labor productivity, factors that help increase enterprise labor productivity such as: systems integration technology, Internet of Things, Augmented reality technology, and Robot technology. The research's empirical results help businesses see factors that help increase labor productivity and digital technology applications that need to be developed in the future.
Keywords: Digital Transformation, Labor Productivity, Businesses, Bac Ninh
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Chu Thị Mai Phương
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Trần Hải Ly
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Đặng Trần Việt Hoa[1]
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ SciEco, Hà Nội, Việt Nam
Lê Văn Hậu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Agrikim, Hà Nội, Việt Nam
Hoàng Yến Chi
Công ty TNHH Interspace Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Tuấn Đạt
Công ty Cổ phần Tập đoàn Sunhouse, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 16/04/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 15/09/2024; Ngày duyệt đăng: 03/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.042024.1135
Tóm tắt
Bài viết phân tích ảnh hưởng của trải nghiệm chuyển hoá đến biến đổi ý lực trong bối cảnh du lịch tâm linh tại Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá vai trò trung gian của chuyển hoá tự thân trong mối quan hệ giữa chuyển hoá tự thân và biến đổi ý lực. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua khảo sát trực tuyến với khách hàng Việt Nam đã có trải nghiệm du lịch tâm linh. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương tối thiểu từng phần được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò trung gian một phần của chuyển hoá tự thân được thể hiện trong mối quan hệ giữa trải nghiệm chuyển hoá, thúc đẩy mang tính nhận thức, thúc đẩy mang tính cảm xúc và biến đổi ý lực. Kết quả nghiên cứu gợi mở những hàm ý quản trị quan trọng đối với các nhà quản lý trong việc thúc đẩy du lịch tâm linh thông qua trải nghiệm cũng như kiến tạo những giá trị tốt đẹp.
Từ khóa: Trải nghiệm chuyển hoá, Biến đổi ý lực, Chuyển hoá tự thân, Du lịch tâm linh
THE IMPACT OF TRANSFORMATIVE EXPERIENCES ON CONATIVE CHANGE IN SPIRITUAL TOURISM IN VIETNAM: THE MEDIATING IMPACT OF SELF-CHANGE
Abstract
The article analyzes the influence of transformative experiences on conative change in the context of spiritual tourism across three trends: developmental trend, regression-to-basic trend, and multi-experience trend. The study evaluates the mediating role of self-change in the relationship between transformative experiences and conative change. Research data were collected through online surveys with Vietnamese customers who have experienced spiritual tourism. A partial least squares structural equation modeling approach was employed to analyze the data. The findings indicate that the mediating role of self-change is partially manifested in the relationship between transformative experiences, cognitive stimulation, affective stimulation, and conative change. The results of the study suggest managerial implications for enhancing spiritual tourism through experiences and cultivating positive values.
Keywords: Transformative Experiences, Conative Change, Self-Change, Spiritual Tourism
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Trần Hải Việt
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng, Việt Nam
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Trường Đại học Hải Phòng, Hải Phòng, Việt Nam
Nguyễn Thái Sơn[1]
Trường Đại học Hải phòng, Hải Phòng, Việt Nam
Ngày nhận: 18/08/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 21/10/2024; Ngày duyệt đăng: 31/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.082024.1178
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu là xác định các nhân tố chủ chốt và đánh giá mức độ tác động của chúng đến việc số hóa doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu từ 350 chuyên gia và nhân viên thuộc các trung tâm logistics, doanh nghiệp logistics, cảng biển, cảng cạn (ICDs), và các cơ quan quản lý tại Hải Phòng. Dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20, với các kiểm định bao gồm hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và hồi quy đa biến để kiểm định các giả thuyết. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố như chiến lược chuyển đổi số, hạ tầng công nghệ, an ninh thông tin, nguồn nhân lực, sự hỗ trợ từ chính phủ và mong muốn của khách hàng đều có ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển đổi số tại các doanh nghiệp logistics. Đặc biệt, mong muốn của khách hàng có tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình này. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình số hóa tại các doanh nghiệp logistics ở Hải Phòng, bao gồm việc tăng cường chiến lược chuyển đổi số, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, bảo đảm an ninh thông tin, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, và tạo điều kiện hỗ trợ từ phía chính phủ.
Từ khóa: Chuyển đổi số, Logistics, Hải Phòng, Doanh nghiệp, Công nghệ, An ninh thông tin
THE FACTORS INFLUENCING THE DIGITAL TRANSFORMATION OF LOGISTICS ENTERPRISES IN HAI PHONG CITY
Abstract
The objective of the study is to identify the key factors and assess the extent of their impact on the digitalization of logistics enterprises in Hai Phong City. The study employs a quantitative research method, collecting data from 350 experts and employees of logistics centers, logistics enterprises, seaports, dry ports (ICDs), and regulatory agencies in Hai Phong. The collected data were processed and analyzed using SPSS 20 software, with tests including Cronbach's Alpha, exploratory factor analysis (EFA), and multiple regression analysis to test the hypotheses. The analysis results indicate that factors such as digital transformation strategy, technological infrastructure, information security, human resources, government support, and customer perception all positively affect the digital transformation process of logistics enterprises. Notably, customer perception has the most significant impact on this process. Based on the findings, the study proposes several solutions to promote digitalization in logistics enterprises in Hai Phong, including enhancing digital transformation strategies, investing in technological infrastructure, ensuring information security, developing high-quality human resources, and fostering government support.
Keywords: Digital Transformation, Logistics, Hai Phong, Enterprise, Technology, Information Security
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Nguyễn Đình Đạt[1]
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Nông Như Xuân
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Hoàng Nhật Anh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 24/05/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 20/09/2024; Ngày duyệt đăng: 02/10/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.052024.1153
Tóm tắt
Thương mại điện tử có thể hiểu là hoạt động mua và bán thông qua Internet và thanh toán điện tử là một bước vô cùng quan trọng của hoạt động kinh doanh này. Bài viết tập trung vào việc đánh giá sự hài lòng của thế hệ Z đối với các hình thức thanh toán điện tử và tác động của nó đến quyết định tiếp tục sử dụng các nền tảng thương mại điện tử doanh nghiệp tới khách hàng (B2C) tại Việt Nam. Nghiên cứu đã mở rộng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT2) bằng cách thêm yếu tố Niềm tin, sau đó tiến hành phân tích dữ liệu từ 466 người dùng thế hệ Z. Theo đó, sự hài lòng của người dùng đối với các nền tảng thanh toán điện tử chịu tác động của các yếu tố: hiệu quả mong đợi, điều kiện thuận lợi, thói quen và niềm tin. Ý định tiếp tục sử dụng thương mại điện tử doanh nghiệp tới khách hàng của thế hệ Z tại Việt Nam cũng chịu tác động bởi sự hài lòng với thanh toán điện tử, dựa trên lý thuyết xác nhận kỳ vọng (ECT). Từ đó, nghiên cứu chỉ ra các tác động về mặt lý thuyết và thực tiễn, rút ra những hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu trong tương lai.
Từ khóa: Sự hài lòng khách hàng, Thanh toán điện tử, Thế hệ Z, Thương mại điện tử B2C, Ý định tiếp tục sử dụng, UTAUT2
STUDY OF CUSTOMER SATISFACTION WITH E-PAYMENTS AND ITS IMPACTS ON CONTINUANCE INTENTION IN BUSINESS-TO-CONSUMER (B2C) E-COMMERCE: THE CASE OF GEN Z IN VIETNAM
Abstract
E-commerce can be understood as buying and selling through the internet, and electronic payment is a very important part of this business activity. This article focuses on assessing the satisfaction of Generation Z with electronic payment methods and its impact on the decision to continue using business-to-consumer (B2C) e-commerce platforms in Vietnam. The research has expanded the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology 2 (UTAUT2) model by adding the element of Trust, and then conducted data analysis from 466 Generation Z users. Accordingly, user satisfaction with electronic payment platforms is influenced by factors such as Performance Expectancy, Effort Expectancy, Habit, and Trust. The intention to continue using business-to-consumer e-commerce of Generation Z in Vietnam is also affected by customer’s satisfaction when using electronic payments, based on the Expectation-Confirmation Theory (ECT). Hence, implications for theory and practice, as well as research limitations and directions for future research are also discussed.
Keywords: B2C E-Commerce, Customer Satisfaction, Continuance Intention, E-Payment, Gen Z, UTAUT2
- Chi tiết
- Chuyên mục: TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ SỐ 168
Đặng Thị Minh Hiền[1]
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 04/04/2024; Ngày hoàn thành biên tập: 22/07/2024; Ngày duyệt đăng: 02/08/2024
DOI: https://doi.org/10.38203/jiem.vi.042024.1131
Tóm tắt
Bài viết nhằm phát triển mô hình động lực nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam. Đối tượng khảo sát là 431 giảng viên tại 24 cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam. Dữ liệu khảo sát được thu thập bằng bảng hỏi trực tuyến thông qua Google Form với 410 phiếu hợp lệ và phân tích bằng phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo và thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy vẫn còn một bộ phận không nhỏ giảng viên chưa có động lực mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo như thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo; các điều kiện hỗ trợ, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo; sự giám sát đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo; các mối quan hệ liên quan tới nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo ở một số cơ sở giáo dục đại học công lập còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo của giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam.
Từ khóa: Động lực, Nghiên cứu khoa học, Đổi mới sáng tạo, Giảng viên, Cơ sở giáo dục đại học công lập
CREATING MOTIVATION FOR SCIENTIFIC RESEARCH AND INNOVATION AMONG LECTURERS IN VIETNAMESE PUBLIC HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Abstract
This paper aims to develop a model of scientific research and innovation motivation for lecturers in public higher education institutions in Vietnam. The survey targeted 431 lecturers at 24 public higher education institutions across Vietnam. Data were collected through an online questionnaire via Google Form, with 410 valid responses, and were analyzed using reliability testing of the measurement scale and descriptive statistics methods. The research findings revealed that a portion of lecturers currently lack motivation for scientific research and innovation, as reflected by their limited or no contributions to such activities. Among the factors influencing motivation, several maintenance factors, such as income from scientific research and innovation activities, conditions supporting scientific research and innovation, supervision of these activities, and relationships related to scientific research and innovation, showed many shortcomings and limitations at some public higher education institutions. Based on these findings, the article proposes solutions to enhance lecturers’ research and innovation in public higher education institutions in Vietnam.
Keywords: Motivation, Scientific Research, Innovation, Lecturers, Public Higher Education Institutions