Sidebar

Magazine menu

24
T4, 04

1. Viết tắt

Từ ngữ, thuật ngữ, tên địa danh tiếng Việt và tiếng Anh đều được phép viết tắt. Tuy nhiên, các từ viết tắt phải được viết đầy đủ khi xuất hiện lần đầu tiên trong bài. Ví dụ: European Council (EC), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…

Các đơn vị đo lường thông dụng cũng được sử dụng ngay mà không cần giới thiệu. Ví dụ: km, cm, m.

*) Lưu ý: Đối với các thuật ngữ hoặc tên tổ chức có từ tiếng Việt tương đương thì có thể dùng từ tiếng Việt ở lần xuất hiện đầu tiên, sau đó chú thích viết tắt. Ví dụ: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…

2. Viết hoa

Từ ngữ được viết hoa khi là danh từ riêng (tên riêng) và không viết hoa khi là danh từ chung. Các trường hợp điển hình bao gồm (nhưng không giới hạn):

- Tên các cơ quan - tổ chức: Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Hội đồng Châu Âu

- Tên các cá nhân: Nguyễn Chí Thanh, Trần Duy Hưng

- Tên địa danh, địa điểm: Quảng trường Ba Đình, Chợ Lớn

*) Lưu ý:

Khi từ được viết hoa là một từ ghép và không phải tên riêng thì chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên của từ đầu tiên. Ví dụ:

- Quảng trường Ba Đình: “Quảng trường” là một từ ghép nên chỉ viết hoa chữ Q trong “Quảng” và chữ B, Đ trong “Ba Đình”;

- Ngân hàng Thế giới: “Ngân hàng” và “Thế giới” là hai từ ghép, chỉ viết hoa N trong “ngân hàng” và T trong “Thế giới”;

Tên các tổ chức hay thể chế được dùng trong cụm từ mà nó có vai trò là tính từ bổ nghĩa thì không viết hoa. Ví dụ:

- Ngân hàng Trung ương Châu Âu: Viết hoa vì là tên riêng của một tổ chức

- Các ngân hàng trung ương của các nước Châu Âu: Không viết hoa từ “ngân hàng trung ương” vì không phải danh từ riêng mà chỉ có vai trò bổ nghĩa

3. Tên riêng

Tên riêng của cá nhân, tổ chức, quốc gia hay địa danh được viết theo chuẩn tiếng Anh, trừ trường hợp tên đó đã có cách phiên âm tiếng Việt đang được dùng phổ biến.

Ví dụ:

- Theo chuẩn tiếng Anh: Singapore, Australia…

- Tên Hán - Việt: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thượng Hải.

4. Định dạng con số

Định dạng con số trong tiếng Việt: dấu phẩy (,) được biểu trưng cho nhóm dãy số thập phân; dấu chấm (.) biểu trưng cho phân nhóm các dãy số hàng đơn vị, hàng chục hàng trăm hàng nghìn…

Ví dụ:

- 100,500 VND được hiểu là 100 phẩy 5 đồng

- 100.500 VND (được hiểu là 100 nghìn 500 đồng).

5. Đơn vị đo lường

Tạp chí sử dụng hệ metric phổ biến tại Việt Nam. Nếu tác giả sử dụng các đơn vị thuộc hệ khác thì cần quy đổi sang hệ metric.

Ví dụ: Đoạn đường này dài 10 dặm (tương đương khoảng 16,1 km).

6. Đơn vị tiền tệ

Viết đầy đủ tên đồng tiền bằng tiếng Việt ở lần xuất hiện đầu tiên, sau đó chú thích và viết tắt 3 chữ cái theo chuẩn quốc tế.

Ví dụ:

- “Đồng Yên Nhật Bản (JPY) hôm nay tăng giá thêm 10%”

- hoặc “Ngân hàng Nhà nước tiếp tục giảm giá đồng Việt Nam (VND) thêm 10%”.