Sidebar

Magazine menu

09
T5, 05

Đinh Xuân Trình
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam - VIAC, Hà Nội, Việt Nam
Đặng Thị Nhàn
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 02/03/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 28/06/2022; Ngày duyệt đăng: 30/06/2022

Tóm tắt: Thông tư 07/2015/TT-NHNN về Bảo lãnh ngân hàng đã tạo ra một cơ sở pháp lý thông thoáng cũng như làm cho các quy định của Việt Nam về bảo lãnh tiệm cận với các quy tắc quốc tế mới nhất về bảo lãnh theo yêu cầu của Phòng Thương mại Quốc tế là URDG758 ICC 2010. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã xuất hiện nhiều bất cập của Thông tư này. Bài viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh luật nhằm chỉ ra và đề xuất hướng sửa đổi một số bất cập của Thông tư 07/2015/TT-NHNN liên quan đến các vấn đề như: khái niệm bảo lãnh ngân hàng, vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong cam kết bảo lãnh ngân hàng, tính độc lập của cam kết bảo lãnh, về thời gian kiểm tra văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ, về nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh, quan hệ giữa hợp đồng cơ sở và cam kết bảo lãnh, vấn đề chuyển nhượng cam kết bảo lãnh.
Từ khóa: Bảo lãnh ngân hàng, Cam kết bảo lãnh, Bên bảo lãnh, Bên được bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh

INADEQUACIES OF CIRCULAR 07/2015/TT-NHNN ON BANK GUARANTEES IN VIETNAM

Abstract: Circular 07/2015/TT-NHNN on stipulating the bank guarantee has opened a clear legal environment for the application of the guarantee method in the Vietnamese economy as well as making regulations of Vietnam on guarantees close to the latest international rules on guarantees issued by the International Chamber of Commerce, URDG758 ICC 2010. However, in the process of implementation, many inadequacies of this Circular have appeared. The study uses analytical, synthesis, law comparison methods to point out inadequacies and propose directions for amending Circular 07/2015/TT-NHNN related to issues such as: the concept of a bank guarantee, the issue of using language in the bank guarantee commitment, independence of the bank guarantee commitment, time to check the written demand for performance of obligations, obligations of the guarantor, the relationship between the underlying contract and the guaranteecommitment, issues of transferable guarantee commitment.

Keywords: Bank Guarantees, Letter of Guarantee (L/G), Guarantor, Applicant, Beneficiary

Đọc full tại: NHỮNG BẤT CẬP CỦA THÔNG TƯ 07/2015/TT-NHNN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

Nguyễn Hoài Nam
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Bùi Thị Ngọc Mến
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Trịnh Thị Thảo
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Vũ Thị Phương Thảo
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Lê Thị Trang
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Đức Lợi
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 19/05/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 27/06/2022; Ngày duyệt đăng: 30/06/2022

Tóm tắt: Thị trường đồ ăn nhanh tại Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng với sự có mặt của nhiều thương hiệu trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các thương hiệu chú trọng tới việc nâng cao sự hài lòng và phát triển sự trung thành của khách hàng. Mục đích của bài viết nhằm xem xét, đánh giá tác động của các nhân tố giá cả cảm nhận, giá trị cảm nhận và tìm kiếm sự đa dạng đối với sự hài lòng, sự trung thành của người tiêu dùng trẻ khi sử dụng dịch vụ đồ ăn nhanh tại Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện bằng khảo sát đối với 321 khách hàng trẻ từ 18 đến 25 tuổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá cả cảm nhận, giá trị cảm nhận có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng, sự trung thành. Bên cạnh đó, tìm kiếm sự đa dạng có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa sự hài lòng và sự trung thành. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra các khuyến nghị góp phần nâng cao sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng với các thương hiệu đồ ăn nhanh tại Việt Nam.

Từ khóa: Giá cả cảm nhận, Giá trị cảm nhận, Tìm kiếm sự đa dạng, Sự hài lòng, Sự trung thành

THE IMPACT OF PERCEIVED VALUE, PERCEIVED PRICE, AND VARIETY-SEEKING ON THE BEHAVIOR OF YOUNG FAST FOOD CUSTOMERS

Abstract: The fast-food market in Vietnam has been rapidly growing with the presence of numerous domestic and foreign brands. The fierce competition requires fast-food brands to focus on improving customer satisfaction and developing customer loyalty. This study aims to examine and evaluate the impact of perceived price, perceived value, and variety-seeking on the satisfaction and loyalty of young fast food consumers in Hanoi. The study was conducted by surveying 321 customers aged from 18 to 25 years old. The results show that perceived price and perceived value have a positive influence on satisfaction and loyalty. Besides, variety-seeking moderates the relationship between satisfaction and loyalty. Based on the research results, the study makes several recommendations for fast food brands in Vietnam to retain and increase customer satisfaction and loyalty.

Keywords: Perceived Price, Perceived Value, Seeking Variety, Satisfaction, Loyalty

Đọc full tại: TÁC ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ CẢM NHẬN, GIÁ CẢ CẢM NHẬN VÀ TÌM KIẾM SỰ ĐA DẠNG ĐẾN HÀNH VI CỦA KHÁCH HÀNG TRẺ TRONG TIÊU DÙNG ĐỒ ĂN NHANH

Đoàn Ngọc Thắng
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Đỗ Phú Đông
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
Biện Thanh Huyền
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 10/08/2021; Ngày hoàn thành biên tập: 04/05/2022; Ngày duyệt đăng: 14/05/2022

Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu về việc sử dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp và đánh giá tác động của thương mại điện tử tới hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp giai đoạn 2020-2021. Kết quả hồi quy theo phương pháp Probit cho thấy xác suất doanh nghiệp sử dụng thương mại điện tử trong bối cảnh COVID-19 tăng lên nhưng có sự khác nhau giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của doanh nghiệp. Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nhạy cảm hơn nên chịu tác động từ nhiều yếu tố: việc đóng cửa doanh nghiệp, ngừng sản xuất sản phẩm, giảm cầu, giảm cung, giảm số lao động, giảm khả năng thanh khoản và sự hỗ trợ từ chính phủ. Trong khi đó, quyết định sử dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp lớn thì chỉ bị ảnh hưởng bởi việc đóng cửa doanh nghiệp, ngừng sản xuất sản phẩm, giảm số lao động, tính thanh khoản và những hỗ trợ từ chính phủ. Nhìn chung, việc sử dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp cải thiện doanh thu. Những kết quả này có hàm ý quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng thương mại điện tử một cách hiệu quả hơn.

Từ khóa: Thương mại điện tử, Hiệu quả hoạt động, COVID-19

E-COMMERCE USAGE AND ITS EFFECTS ON CORPORATE’S FINANCIAL PERFORMANCE IN THE CONTEXT OF COVID-19

Abstract: This paper aims to study the usage of e-commerce by firms and its effect on the corporate’s financial performance from 2020 to 2021. The results of the Probit regression show that the probability that firms use e-commerce in the context  of COVID-19 increases, but there are differences among the factors affecting the enterprise’s intention to use e-commerce. Small- and medium-sized enterprises are often more sensitive, so they are affected by many factors: the businesses’ temporary closure, the production stoppage, the decrease in demand and supply, the decline in total workers and liquidity, and receiving government support. Meanwhile, large enterprises are likely to use e-commerce when they face temporary closure, production stoppage, decrease in total workers and liquidity, and receive government support. In general, the use of e-commerce helps businesses improve revenue. These results have important implications for firms in using e-commerce more effectively.

Keywords: E-commerce, Operational Performance, COVID-19

Đọc full tại: SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA SỬ DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH COVID-19

Vũ Thùy Duyên
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Ngọc Anh
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội, Việt Nam
Ngày nhận: 09/02/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 23/05/2022; Ngày duyệt đăng: 30/05/2022

Tóm tắt: Thương hiệu là một tài sản vô hình có giá trị đối với các công ty, nhưng việc kiểm soát thương hiệu trên môi trường số như mạng xã hội trở nên ngày càng khó khăn. Mục đích của nghiên cứu này để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận, truyền miệng, sự tin tưởng đến hình ảnh và sự liên tưởng thương hiệu trên các phương tiện truyền thông xã hội. Một khảo sát được thực hiện với 800 người thường xuyên sử dụng mạng xã hội được xử lý và phân tích với mô hình cấu trúc tuyến tính và mô hình đường dẫn. Kết quả cho thấy tác động của 4 nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu trên phương tiện truyền thông là chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận, truyền miệng trên phương tiện truyền thông xã hội và sự tin tưởng. Những phát hiện của nhóm tác giả được kỳ vọng sẽ cung cấp dữ liệu cơ bản, phục vụ các chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc cải thiện sự tin tưởng trong truyền miệng trên phương tiện truyền thông xã hội.

Từ khóa: SM-WOM, Hình ảnh thương hiệu, Liên tưởng thương hiệu, Sự tin tưởng, Phương tiện truyền thông xã hội

THE RELATIONSHIP BETWEEN PERCEIVED QUALITY, SM-WOM, BRAND IMAGE, AND BRAND ASSOCIATION ON SOCIAL MEDIA IN VIETNAM

Abstract: Brand is a valuable intangible asset of companies, yet brand managing is increasingly difficult in a digital environment with hard-to-control examples like social media. This study aims to examine the relationship between perceived quality, perceived value, social media word-of-mouth (SM-WOM), trust, brand image, and brand associations of Vietnamese customers on social media. The  structural equation modeling and path analysis model are employed to analyze the data from a survey of 800 respondents, who had experience in using social media. The results show the impact of four factors affecting the brand image on social media, which are perceived quality, perceived value, SM-WOM, and trust. The findings of this study are expected to provide fundamental data for the development of marketing strategies to enhance the brand image of Vietnamese businesses through improving trust in SM-WOM.

Keywords: Social Media Word-of-Mouth, Brand Image, Brand Association, Trust, Social Media

Đọc full tại: MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN, SM-WOM, HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU VÀ LIÊN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM

Phan Trần Trung Dũng
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Thị Hà Thanh
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Võ Minh Thu
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 10/03/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 30/06/2022; Ngày duyệt đăng: 30/06/2022

Tóm tắt: Mục tiêu của bài viết nhằm phát hiện các nhân tố tác động đến khả năng phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam bằng cách đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số biến số đến khả năng rủi ro tài chính đối với các doanh nghiệp này. Kết quả phân tích hồi quy mô hình Logit cho thấy: tỷ số tổng nợ phải trả trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số thanh toán tổng quát và tỷ lệ lãi suất có tác động cùng chiều với khả năng phá sản của doanh nghiệp bất động sản. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ số vốn hoạt động thuần trên tổng tài sản, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay khoản phải thu và chỉ số kinh tế vĩ mô GDP có mối quan hệ ngược chiều với khả năng phá sản của doanh nghiệp. Các đề xuất rút ra từ kết quả bài nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp bất động sản có được sự chuẩn bị tốt hơn để phòng ngừa rủi ro phá sản đồng thời đưa ra chiến lược hiệu quả để giảm thiểu và ứng phó khi hoạt động của doanh nghiệp xuất hiện dấu hiệu rủi ro phá sản.

Từ khóa: Doanh nghiệp bất động sản, Mô hình Logit, Rủi ro phá sản

FACTORS AFFECTING BANKRUPTCY RISK OF REAL ESTATE BUSINESSES IN VIETNAM

Abstract: This study aims to detect the determinants of bankruptcy of real estate companies listed on two Vietnamese stock exchanges by assessing the effect of several variables on these businesses’ financial risks. The Logit model regression results show that ratio of total liabilities to total assets, return on equity, all liquidity rate and interest rate have a positive correlation with bankruptcy risk.  In contrast, return on assets, net working capital to total assets, quick ratio, receivables turnover, and macroeconomic index GDP have negative relations. The recommendations drawn from the study can help real estate businesses be better prepared to prevent bankruptcy as well as offer effective strategies tominimize and respond to the risk of bankruptcy in business operation.

Keywords: Real Estate Businesses, Logit Model, Bankruptcy Risk

Đọc full tại: NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Nguyễn Việt Dũng
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam

Hướng Linh Chi
Công ty TNHH PWC Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam

Ngày nhận: 15/05/2022; Ngày hoàn thành biên tập: 30/06/2022; Ngày duyệt đăng: 30/06/2022

Tóm tắt: Nhằm dự báo lợi suất cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phân tích cơ bản, bài viết nghiên cứu tác động của các chỉ số tài chính đến lợi suất cổ phiếu. Các chỉ số được sử dụng thuộc bốn nhóm: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp và các chỉ số giá trị thị trường. Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm liên tiếp từ 2016 đến 2020 được thu thập cho 70 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà đầu tư có thể sử dụng phân tích cơ bản như một công cụ trong việc dự báo lợi suất cổ phiếu của các công ty niêm yết, tuy nhiên cần có sự chọn lọc chỉ số phù hợp.

Từ khóa: Phân tích cơ bản, Lợi suất cổ phiếu, Chỉ số tài chính, Thị trường chứng khoán Việt Nam

FUNDAMENTAL ANALYSIS, FINANCIAL RATIOS AND STOCK RETURNS: AN EMPIRICAL STUDY ON VIETNAMESE STOCK MARKET

Abstract: In order to apply fundamental analysis in forecasting stock returns of companies listed on Vietnamese stock market, the paper studies the impact of financial ratios on stock returns. The ratios used fall into four groups: shortterm solvency ratios, profitability ratios, firm size, and market value ratios. Data are collected over a period of five consecutive years from 2016 to 2020 for 70 non-financial companies listed on Vietnamese stock market. Panel regression models are employed to analyze the data. The results show that investors can use fundamental analysis as a tool in forecasting stock returns of companies listed on Vietnamese stock market with a thorough assessment and selection of financial ratios.

Keywords: Fundamental Analysis, Stock Returns, Financial Ratios, Vietnam Stock Market

Đọc full tại: PHÂN TÍCH CƠ BẢN, CHỈ SỐ TÀI CHÍNH VÀ LỢI SUẤT CỔ PHIẾU: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM